Đang gửi...

THỦ TỤC TÁCH THỬA, HỢP THỬA THEO QUY ĐỊNH MỚI NĂM 2022 TẠI BẮC NINH

Lượt xem 1087
Hoạt động hợp, tách thửa đất tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2022 cần những hồ sơ gì? Thủ tục như thế nào? Thời gian trong bao lâu? Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cho quý khách những thông tin được cập nhật theo các văn bản pháp luật mới nhất năm 2022.

Mục lục

Hoạt động hợp, tách thửa đất tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2022 cần những hồ sơ gì? Thủ tục như thế nào? Thời gian trong bao lâu? Nhằm hỗ trợ, tư vấn cũng như hỗ trợ nâng cao kiến thức của bạn đọc, bài viết dưới đây của Luật Doanh Trí sẽ hướng dẫn cho Quý khách những thông tin cần thiết về thủ tục tách thửa, hợp thửa đất tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo các văn bản pháp luật mới nhất năm 2022.

1. Cơ sở pháp lý:

- Quyết định số 15/2021/QĐUBND của UBND tỉnh Bắc Ninh

- Luật đất đai 2013

- Nghị định 01/2017/NĐCP

- Nghị định 148/2020/NĐCP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai

2. Điều kiện để hợp, tách thửa đất:

UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND quy định chi tiết một số Điều của Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18-12-2020 nêu rõ quy định điều kiện để thửa đất ở được phép hợp, tách thửa

Điều kiện hợp thửa đất:

Thủ tục hợp thửa đất chỉ áp dụng với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Đối với trường hợp hợp thửa đất, các thửa đất phải liền kề nhau và có cùng mục đích sử dụng mới được làm hồ sơ hợp thửa đất.

Các thửa đất thuộc khu vực không bắt buộc phải xây dựng công trình đúng khuôn mẫu, kiến trúc theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được phép hợp thửa.

Trường hợp đất thuộc các dự án đã được Nhà nước giao đất, phân lô theo quy hoạch được duyệt thì thửa đất được xác định theo dự án và quy hoạch chi tiết được phê duyệt. Trường hợp có nhu cầu hợp thửa phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết dự án đó xem xét, giải quyết cụ thể.

Trường hợp hợp thửa của một phần thửa đất ở hoặc toàn bộ thửa đất ở với thửa đất ở liên kê đã có Giấy chứng nhận nhưng chưa đảm bảo diện tích, kích thước quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này thì được thực hiện hợp thửa, kể cả trường hợp thửa đất mới sau khi hợp thửa có diện tích, kích thước nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này. Việc tách thửa, hợp thửa trong trường hợp này được thực hiện đồng thời

Đối với trường hợp tách thửa đất:

Thửa đất chỉ được tách thửa khi người sử dụng đất đã đăng ký quyền sử dụng đất với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp thửa đất có quyết định của cấp có thẩm quyền thu hồi một phần diện tích để thực hiện theo quy hoạch.

Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa để hợp với thửa đất liền kê mà thửa đất còn lại sau khi tách thửa và thửa đất mới được hình thành có diện tích và kích thước tối thiểu đảm bảo tại Quy định này thì được phép tách thửa.

Các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa phải có lối đi vào thửa đất theo quy định.

Đối với đất ở đô thị, đất ở nông thôn ven quốc lộ, tỉnh lộ và thuộc quy hoạch khu đô thị mới thì diện tích đất ở tối thiểu sau khi tách thửa thực hiện theo quy hoạch chi tiết được duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt thì diện tích tối thiểu sau khi tách thửa phải từ 40 m2 trở lên và có kích thước mỗi cạnh không nhỏ hơn 3,5m; đất ở nông thôn nói chung, diện tích tối thiểu sau khi tách thửa thực hiện theo quy hoạch chi tiết được duyệt, trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt thì diện tích tối thiểu sau khi tách thửa phải từ 70,0 m2 trở lên và có kích thước mỗi cạnh không nhỏ hơn 4m.

Đối với trường hợp tách thửa đất ở có vườn, ao được xác định theo quy định về tách thửa đối với đất ở. Trường hợp cá biệt, thửa đất có nhu cầu tách thửa nhưng không đảm bảo diện tích tối thiểu để tách thửa mà hiện trạng thửa đất đã hình thành nhà ở từ ngày 18/4/2008 trở về trước, công trình nhà ở đã được cấp giấy phép xây dựng hoặc được phép tồn tại của cơ quan có thẩm quyền thì được tách thửa theo hiện trạng nhà ở.

Lưu ý: Các trường hợp không được phép chia tách thửa đất:

- Thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai.

- Thửa đất thuộc quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.

 

3. Hồ sơ hợp, tách thửa đất:

+ Đơn xin tách thửa hoặc hợp thửa quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất

+ Hồ sơ thửa đất; biên bản xác định thực địa.

+ Chứng minh thư nhân dân hoặc sổ hộ khẩu người làm thủ tục hợp, tách thửa đất

4. Thủ tục hợp, tách thửa đất:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã, phường nơi có đất nếu có nhu cầu.

Cách 2: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện, thị xã, thành phố hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Bước 2: Giải quyết hồ sơ

Khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị hợp, tách thửa đất, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai địa phương sẽ tiến hành công việc:

- Lập hồ sơ trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới hợp thửa;

- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Đối với hoạt động tách thửa đất:

- Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách.

Người yêu cầu hợp, tách thửa đất cũng cần phải hoàn thành các thủ tục đăng ký biến động đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền.

Bước 3: Trả kết quả hồ sơ

Trong thời hạn không quá 03 ngày, cán bộ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai phải trả kết quả cho người sử dụng đất.

5. Thời gian giải quyết:

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục hợp, tách thửa không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian là không quá 25 ngày.

Lưu ý: Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Trên đây là những thông tin giải đáp thắc mắc của Quý khách hành về thủ tục tách thửa, hợp thửa theo quy định mới năm 2022 tại Bắc Ninh. Để biết thêm thông tin chi tiết và tư vấn về vấn đề này Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật Doanh Trí theo một trong các phương thức sau: 

Hotline: 0911.233.955 – (024) 6293 8326

Email: [email protected]

Luật Doanh Trí rất hân hạnh khi được đồng hành cùng Quý Khách hàng!

Trân trọng./.

Bài viết ngày được thực hiện bởi: nguyenthithuytrang

Chức vụ: Giám đốc công ty

Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm

CÔNG TY TNHH
LUẬT DOANH TRÍ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT
MIỄN PHÍ 24/7

1900 66 99 39

ĐẶT HẸN LUẬT SƯ, YÊU
CẦU DỊCH VỤ

024.88.83.83.83

Mục khác

Liên hệ với chúng tôi

Banner phải