Đang gửi...

THỦ TỤC LẬP DI CHÚC TẠI UBND CẤP XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Lượt xem 1729
Hàng ngày có vô số các thủ tục được thực hiện và hoàn thành. Một trong số những thủ tục đó là thủ tục lập di chúc. Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc như sau :“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”. Hãy cùng Luật Doanh Trí tìm hiểu về Thủ tục lập di chúc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn qua bài viết sau đây

Mục lục

Hàng ngày có vô số các thủ tục được thực hiện và hoàn thành. Một trong số những thủ tục đó là thủ tục lập di chúc. Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc như sau :“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”. Hãy cùng Luật Doanh Trí tìm hiểu về Thủ tục lập di chúc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn qua bài viết sau đây

A. Cơ sở pháp lý:

- Bộ luật Dân sự 2015

B. Xác định di chúc hợp pháp:

Cụ thể, khi lập di chúc, người lập di chúc cần tuân thủ điều kiện có hiệu lực của di chúc, hình thức di chúc, quyền của người lập di chúc như sau:

Thứ nhất: Điều kiện có hiệu lực của di chúc

-Về chủ thể lập di chúc, theo Bộ luật Dân sự 2015, Điều 625, người lập di chúc

1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

 

Để đảm bảo di chúc hợp pháp cần có các điều kiện sau: Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 về di chúc hợp pháp: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

 

Do đó, để bản di chúc được công nhận thì phải tuân thủ hai điều kiện như đã nêu trên. Ngoài ra còn phải đáp ứng các điều kiện khác theo Bộ luật Dân sự.

Về hình thức của di chúc: Di chúc phải được lập thành văn bản, nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng (Điều 627). Di chúc bằng văn bản bao gồm các hình thức sau: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng; Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Thứ hai: Về nội dung di chúc

 

Có các nội dung chủ yếu sau: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản. Ngoài các nội dung này, di chúc có thể có các nội dung khác. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa.

 

Về thời điểm phân chia di sản theo di chúc: Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Thời điểm mở thừa kế là thời gian người có tài sản chết”. Như vậy, chỉ sau khi người để lại di sản mất thì mới có thể phân chia tài sản theo di chúc.

 

Thứ ba: Quyền của người lập di chúc

 

Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; Phân định phần di sản cho từng người thừa kế; Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; Giao nghĩa vụ cho người thừa kế; Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

 

Thứ tư: Hiệu lực pháp luật của di chúc

 

Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.

 

Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây: Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật. 

 

Di chúc không có hiệu lực pháp luật nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.

 

Thứ năm: Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

 

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  • Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.

Trong trường hợp có di chúc hợp pháp nhưng có người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như trên thì được hưởng di sản bằng 2/3 suất một người thừa kế theo pháp luật.

C. Thủ tục lập di chúc tại Ủy ban nhân dân cấp xã , phường, thị trấn

Theo quy định tại Điều 628 Bộ luật dân sự năm 2015 thì di chúc bằng văn bản bao gồm các hình thức sau:

- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

- Di chúc bằng văn bản có công chứng.

- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

 

Như vậy, pháp luật không yêu cầu di chúc bắt buộc phải đánh máy nên anh/chị hoàn toàn có thể viết tay, trong trường hợp này anh/chị cần tự viết và ký vào di chúc. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hợp pháp cao nhất của di chúc thì sau khi lập, anh/ chị nên thực hiện việc lập di chúc tại văn phòng công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

 

Thủ tục lập di chúc như sau:

 

- Bước 1: Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.

 

- Bước 2: Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố.

 

- Bước 3: Người lập di chúc ký tên, điểm chỉ vào bản di chúc sau khi nghe, đọc lại và xác nhận nội dung của bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình.

 

-Bước 4: Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.

 

Các giấy tờ cần chuẩn bị khi thực hiện thủ tục lập di chúc gồm có:

 

+ Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu của người lập di chúc;

 

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

 

+ Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đối với các tài sản khác ( nếu có ) trong trường hợp tài sản đó phải đăng kí quyền sở hữu: đăng ký xe ô tô/ xe máy; sổ tiết kiệm…..

 

+ Giấy tờ chứng minh tài sản chung/ riêng ( nếu có);

Trên đây là những thông tin giải đáp thắc mắc của Quý khách hành về "Thủ tục lập di chúc tại UBND cấp xã, phường, thị trấn". Để biết thêm thông tin chi tiết và tư vấn về vấn đề này Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật Doanh Trí theo một trong các phương thức sau:

  Hotline: 0911.233.955 – (024) 6293 8326

  Email: [email protected]

  Luật Doanh Trí rất hân hạnh khi được đồng hành cùng Quý Khách hàng!

 Trân trọng./.

 

Bài viết ngày được thực hiện bởi: nguyenthithuytrang

Chức vụ: Giám đốc công ty

Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm

CÔNG TY TNHH
LUẬT DOANH TRÍ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT
MIỄN PHÍ 24/7

1900 66 99 39

ĐẶT HẸN LUẬT SƯ, YÊU
CẦU DỊCH VỤ

024.88.83.83.83

Liên hệ với chúng tôi

Banner phải