Đang gửi...

NHỮNG TRƯỜNG HỢP CÔNG NHẬN HÔN NHÂN HỢP PHÁP THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT MỚI NHẤT NĂM 2022

Lượt xem 228
Hôn nhân hợp pháp là một vấn đề mà rất nhiều người dân hiện nay vẫn còn có những thắc mắc. Pháp luật về hôn nhân và gia đình qua từng giai đoạn đã có những sự sửa đổi, bổ sung hợp lý để phù hợp với thực tiễn thời kỳ. Điều này cũng thể hiện sự tiên tiến trong nhận thức của con người đối với vấn đề hôn nhân và gia đình. Thời gian gần đây, nhiều người dân do chưa nắm rõ các quy định của pháp luật nên có thắc mắc về hôn nhân hợp pháp và công nhận hôn nhân hợp pháp trong các trường hợp nào. Để quý khách hàng có thể giải đáp được những thắc mắc của mình, Luật Doanh Trí xin trân trọng gửi tới quý khách hàng một số thông tin hữu ích thông qua bài viết “Những trường hợp công nhận hôn nhân hợp pháp theo quy định pháp luật mới nhất năm 2022”.

Mục lục

Hôn nhân hợp pháp là một vấn đề mà rất nhiều người dân hiện nay vẫn còn có những thắc mắc. Pháp luật về hôn nhân và gia đình qua từng giai đoạn đã có những sự sửa đổi, bổ sung hợp lý để phù hợp với thực tiễn thời kỳ. Điều này cũng thể hiện sự tiên tiến trong nhận thức của con người đối với vấn đề hôn nhân và gia đình. Thời gian gần đây, nhiều người dân do chưa nắm rõ các quy định của pháp luật nên có thắc mắc về hôn nhân hợp pháp và công nhận hôn nhân hợp pháp trong các trường hợp nào. Để quý khách hàng có thể giải đáp được những thắc mắc của mình, Luật Doanh Trí xin trân trọng gửi tới quý khách hàng một số thông tin hữu ích thông qua bài viết “Những trường hợp công nhận hôn nhân hợp pháp theo quy định pháp luật mới nhất năm 2022”.

1. Căn cứ pháp lý

- Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;

- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;

- Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03 tháng 01 năm 2001 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09 tháng 06 năm 2000 của Quốc hội "về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình";

- Nghị quyết số 76-CP ngày 25 tháng 03 năm 1977 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành và xây dựng pháp luật thống nhất cho cả nước;

- Thông tư số 60/TATC ngày 22 tháng 02 năm 1978 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn giải quyết các việc tranh chấp về hôn nhân và gia đình của cán bộ, bộ đội có vợ, có chồng trong Nam, tập kết ra Bắc lấy vợ, lấy chồng khác.

2. Một số khái niệm

- Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.

- Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

- Đăng ký kết hôn là thủ tục do pháp luật quy định nhằm mục đích công nhận việc xác lập quan hệ hôn nhân giữa hai bên nam và nữ khi kết hôn. Việc kết hôn phải được đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, trừ trường hợp đặc biệt được công nhận hôn nhân hợp pháp dù không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.

3. Điều khoản chuyển tiếp

Căn cứ Điều 131 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

- Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập để giải quyết.

- Đối với vụ việc về hôn nhân và gia đình do Tòa án thụ lý trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa giải quyết thì áp dụng thủ tục theo quy định của Luật này.

- Không áp dụng Luật này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với vụ việc mà Tòa án đã giải quyết theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình trước ngày Luật này có hiệu lực.

4. Điều kiện kết hôn

Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

5. Những trường hợp được pháp luật công nhận hôn nhân hợp pháp

5.1. Công nhận hôn nhân hợp pháp đối với trường hợp đáp ứng điều kiện về đăng ký kết hôn

Căn cứ Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

- Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định thì không có giá trị pháp lý.

- Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

5.2. Trường hợp không đăng ký kết hôn nhưng vẫn được công nhận hôn nhân hợp pháp

Căn cứ Điều 44 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP

Đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật Hộ tịch.

5.3. Trường hợp hôn nhân nhiều vợ, nhiều chồng nhưng vẫn được công nhận hôn nhân hợp pháp

 Căn cứ Thông tư số 60/TATC

Việc tranh chấp về hôn nhân và gia đình của cán bộ, bộ đội đã có vợ có chồng ở trong Nam, tập kết ra Bắc lấy vợ lấy chồng khác là loại việc mang tính chất đặc biệt. Nhân dân ta vừa trải qua một cuộc chiến tranh ác liệt, kéo dài. Đất nước bị chia cắt hơn hai chục năm ròng. Nhiều gia đình vợ chồng sống xa nhau quá lâu, không biết tin tức của nhau, hoặc tin tức không xác thực. Do đó mà trong cuộc sống gia đình sinh ra nhiều cảnh éo le phức tạp. Sau ngày miền Nam được hoàn toàn giải phóng, nhiều gia đình đang trong quá trình thu xếp những vấn đề rắc rối trong quan hệ vợ chồng, và ở nhiều địa phương đã xảy ra những việc tranh chấp phải đưa đến Tòa án giải quyết.

Vì vậy khi giải quyết việc tranh chấp về hôn nhân, gia đình của các đối tượng nói trên, các Tòa án nhân dân cần thấy đầy đủ tính chất đặc biệt của loại tranh chấp này. Cần thấy đây là hậu quả của chiến tranh, một vấn đề xã hội phức tạp, vấn đề tình cảm, hạnh phúc gia đình nhất là của các người vợ và con cái. Khi giải quyết phải xem xét một cách thận trọng, thấu tình đạt lý. Phải vận dụng những nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn nhân và gia đình cho sát với đặc điểm của loại tranh chấp nói trên, hết sức tránh áp dụng pháp luật một cách máy móc.

Nói chung đối với loại án kiện này, Tòa án nhân dân trước hết nên giải thích cho các bên đương sự nhận thức rõ được hoàn cảnh đặc biệt của đất nước và tình hình thực tế của gia đình họ, mặc dù họ không muốn như vậy. Do đó tự mỗi người phải suy nghĩ tìm lấy một giải pháp tốt nhất, ít tổn thất và hợp tình, hợp lý nhất.

Hai người vợ cần có sự thông cảm hoàn cảnh của nhau, nhất là phải suy nghĩ đến quyền lợi của những đứa con.

Đối với người chồng, cần phân tích cho họ thấy rõ trách nhiệm của họ trong việc giải quyết gia đình sao cho có nghĩa có tình với cả hai người phụ nữ và trong bất kể tình hình nào cũng phải thấy hết trách nhiệm của cha mẹ và quan tâm đầy đủ đến quyền lợi của tất cả con cái.

Nếu cả hai người vợ đều vẫn tha thiết mong muốn gia đình sum họp thì Tòa án khuyên họ tự bàn bạc thu xếp sao cho ổn thỏa. Qua thực tế cuộc sống, nếu phát sinh những khó khăn, mâu thuẫn họ không tự giải quyết được, phải đưa lại Tòa án thì Tòa án sẽ căn cứ vào tình hình cụ thể khi đó để giải quyết.

Nếu một trong hai người vợ tự nguyện xin ly hôn, Tòa án sẽ xem xét nếu họ thật sự tự nguyện và kiên quyết xin ly hôn thì Tòa án giải quyết yêu cầu chính đáng của họ, đồng thời giải quyết thỏa đáng các vấn đề con cái, tài sản.

Trên đây là những thông tin giải đáp thắc mắc của Quý khách hàng về Những trường hợp công nhận hôn nhân hợp pháp theo quy định pháp luật mới nhất năm 2022. Để biết thêm thông tin chi tiết và tư vấn về vấn đề này Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật Doanh Trí theo một trong các phương thức sau:

Hotline: 024 88 83 83 83

Email: [email protected]

Luật Doanh Trí rất hân hạnh khi được đồng hành cùng Quý Khách hàng!

Trân trọng./.

 

Bài viết ngày được thực hiện bởi: nguyenthithuytrang

Chức vụ: Giám đốc công ty

Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm

CÔNG TY TNHH
LUẬT DOANH TRÍ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT
MIỄN PHÍ 24/7

1900 66 99 39

ĐẶT HẸN LUẬT SƯ, YÊU
CẦU DỊCH VỤ

024.88.83.83.83

Liên hệ với chúng tôi

Banner phải