Đang gửi...

THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN THỪA KẾ KHÔNG CÓ DI CHÚC TẠI TÒA ÁN MỚI NHẤT NĂM 2022

Lượt xem 552
Một trong những thủ tục tư vấn khá phổ biến hiện nay đó là thủ tục Tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế không có di chúc tại Tòa án. Cụ thể là khi một người chết đi thì phần tài sản họ để lại sẽ được chia thừa kế đó là quyền và nghĩa vụ của người được hưởng di sản. Tuy nhiên việc nên phân chia di sản như thế nào để tuân thủ theo quy định pháp luật và bảo đảm quyền lợi các bên. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc làm rõ vấn đề này.

Mục lục

Một trong những thủ tục tư vấn khá phổ biến hiện nay đó là thủ tục Tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế không có di chúc tại Tòa án. Cụ thể là khi một người chết đi thì phần tài sản họ để lại sẽ được chia thừa kế đó là quyền và nghĩa vụ của người được hưởng di sản. Tuy nhiên việc nên phân chia di sản như thế nào để tuân thủ theo quy định pháp luật và bảo đảm quyền lợi các bên. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc làm rõ vấn đề này.

1. Căn cứ pháp lý.

- Bộ luật dân sự 2015;

- Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

2. Những trường hợp chia thừa kế theo pháp luật.

Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

- Không có di chúc;

- Di chúc không hợp pháp;

- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

3. Người thừa kế theo pháp luật.

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

4. Người không được quyền hưởng di sản.

- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, - hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

- Những người tthuộc trường hợp ở trên quy định vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

5. Thủ tục giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế không có di chúc tại Tòa án.

- Thứ nhất về Thời hiệu khởi kiện tranh chấp tài sản, được quy định tại đièu 623 BLTTDS 2015: Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

- Thứ hai, về Tòa án có thẩm quyền giải quyết thì căn cứ Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 là: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc; Các bên nộp đơn yêu cầu thì có thể yêu cầu Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc; Nếu tài sản tranh chấp là bất động sản thì có thể yêu cầu Tòa án nơi có bất động sản.

- Thứ ba, về tài liệu chứng cứ cần có để thực hiện thủ tục khởi kiện được quy định tại Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 gồm: Đơn khởi kiện; Tài liệu, chứng cứ về di sản của người chết để lại; Giấy khai tử; Chứng minh nhân dân; Sổ hộ khẩu…

- Cuối cùng, về trình tự khởi kiện:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện tranh chấp thừa kế.

Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện tranh chấp thừa kế tới Tòa án có thẩm quyền.

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

Bước 4: Tòa thụ lý và giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

Trên đây là những thông tin giải đáp thắc mắc của Quý khách hàng về Thủ tục giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế không có di chúc tại Tòa án mới nhất năm 2022. Để biết thêm thông tin chi tiết và tư vấn về vấn đề này Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật Doanh Trí theo một trong các phương thức sau:
Hotline: 0248.883.8383
Email: [email protected]
Luật Doanh Trí rất hân hạnh khi được đồng hành cùng Quý Khách hàng!
Trân trọng./.

 

 

 

Bài viết ngày được thực hiện bởi: nguyenthithuytrang

Chức vụ: Giám đốc công ty

Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm

CÔNG TY TNHH
LUẬT DOANH TRÍ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT
MIỄN PHÍ 24/7

1900 66 99 39

ĐẶT HẸN LUẬT SƯ, YÊU
CẦU DỊCH VỤ

024.88.83.83.83

Liên hệ với chúng tôi

Banner phải