Đang gửi...

THỦ TỤC CẤP TRÍCH LỤC KẾT HÔN MỚI NHẤT NĂM 2022 TẠI VIỆT NAM

Lượt xem 16358
Trích lục kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện kết hôn của cá nhân tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Ngay sau khi sự kiện kết hôn được đăng ký thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký hộ tịch cấp bản chính trích lục kết hôn. Vậy thủ tục cấp trích lục kết hôn được thự hiện như thế nào, cơ quan nào có thẩm quyền,…? Bài viết dưới đây, Luật Doanh Trí sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này. Trường hợp có nhu cầu tư vấn trực tiếp vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn 1900 99 66 39 để được giải đáp thắc mắc.

Mục lục

Hôn nhân luôn là điều vô cùng quan trọng trong cuộc sống của mỗi người. Cũng từ hôn nhân, các chức năng cơ bản của gia đình được tiếp nối, thực hiện. Do đó có thể nói, hôn nhân là việc riêng của các cá nhân nhưng có ảnh hưởng lớn đến giá trị của gia đình, đến sự bền vững và phát triển của toàn xã hội. Đối với nền văn hóa Việt Nam, quan niệm của xã hội vẫn coi trọng giá trị của hôn nhân và coi đây là hình thức chung sống tối ưu nhất, có lợi cho sự phát triển của con người nhất. Từ đó mà các trình tự thủ tục đăng kí kết hôn đều được thực hiện đầy đủ và chính xác theo quy định của pháp luật. Bài viết dưới đây Luật Doanh Trí xin cung cấp tới quý khách hàng một số thông tin hữu ích về thủ tục cấp trích lục kết hôn mới nhất năm 2022 tại Việt Nam. 

Xem thêm: Thủ tục đăng kí kết hôn theo quy định của pháp luật 

Thủ tục cấp trích lục kết hôn mới nhất năm 2022 tại Việt Nam

1. Căn cứ pháp lý

- Luật số 52/1014/QH13 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Luật số 60/2014/QH13 Luật Hộ tịch;

- Luật số 68/2020/QH14 Luật Cư trú;

- Nghị định số 82/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp; hợp tác xã;

- Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn  nhân và gia đình;

- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;

- Nghị định số 87/2020/NĐ-CP quy định về cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;

- Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;

- Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Thẩm quyền cấp trích lục kết hôn

Thẩm quyền cấp trích lục kết hôn 

Tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 87/2020/NĐ-CP có quy định thẩm quyền cấp bản sao trích lục như sau:

“1. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này cấp bản sao trích lục hộ tịch theo yêu cầu của cá nhân, không phụ thuộc vào nơi đã đăng ký việc hộ tịch và nơi cư trú của người có yêu cầu”.

Cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp bản sao trích lục hộ tịch theo yêu cầu của cá nhân, không phụ thuộc vào nơi đã đăng ký việc hộ tịch và nơi cư trú của người có yêu cầu.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến thì Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp xác nhận thông tin hộ tịch đối với trường hợp cơ quan, tổ chức có yêu cầu khai thác nhiều thông tin hộ tịch của một cá nhân hoặc khai thác thông tin hộ tịch của nhiều người; cá nhân có yêu cầu khai thác thông tin từ nhiều việc đăng ký hộ tịch hoặc xác nhận các thông tin hộ tịch khác nhau của mình.

Xem thêm: Cơ quan có thẩm quyền đăng kí kết hôn 

3. Hồ sơ cấp trích lục kết hôn

Hồ sơ cấp trích lục kết hôn

- Theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến thì việc xin cấp giấy trích lục kết hôn như sau:

- Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, người có yêu cầu xác nhận thông tin kết hôn phải cung cấp thông tin theo biểu mẫu điện tử tương tác, đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung đề nghị xác nhận thông tin kết hôn.

- Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký kết hôn hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải nộp Tờ khai đề nghị xác nhận thông tin kết hôn theo mẫu, xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung đề nghị xác nhận thông tin kết hôn.

- Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp thì người yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn được ủy quyền cho người khác thực hiện thay. Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định pháp luật. Trường hợp ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền là người được ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.

Xem thêm: Chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân 

4. Thủ tục cấp trích lục kết hôn

Thủ tục cấp trích lục kết hôn

Bước 1: Nộp hồ sơ đã chuẩn bị như trên

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ

- Sau khi tiếp nhận hồ sơ của người có yêu cầu, trong thời hạn 03 ngày làm việc thì cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch có thẩm quyền kiểm tra hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và ra văn bản xác nhận thông tin kết hôn cho người có yêu cầu trong trường hợp thông tin đề nghị xác nhận là đúng. Trường hợp phải kiểm tra, xác minh thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc.

Bước 3: Trả kết quả là bản sao trích lục kết hôn cho cá nhân có yêu cầu.

Một số lưu ý về cấp bản sao trích lục kết hôn khi ghi vào Sổ Hộ tịch:

- Cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch đang lưu giữ Sổ hộ tịch hoặc quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có thẩm quyền cấp bản sao trích lục kết hôn. Nội dung bản sao trích lục kết hôn được ghi đúng theo thông tin trong Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu điện tử, trường hợp thông tin Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu điện tử không có để ghi vào mẫu bản sao trích lục kết hôn thì để trống.

- Trường hợp Sổ hộ tịch trước đây ghi tuổi thì cơ quan đăng ký hộ tịch xác định năm sinh tương ứng ghi vào mục Ghi chú của Sổ hộ tịch, sau đó cấp bản sao trích lục hộ tịch.

- Trường hợp trong Sổ đăng ký kết hôn đã ghi chú việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật thì khi yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn thì ghi vào Sổ Hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì mục Ghi chú trong Trích lục kết hôn bản sao ghi rõ: Đã ly hôn theo Bản án/Quyết định số ... ngày ... tháng ... năm ... của Tòa án ...

Trên đây là những thông tin giải đáp thắc mắc của Quý khách hàng về Thủ tục cấp trích lục kết hôn mới nhất năm 2022 tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết và tư vấn về vấn đề này Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật Doanh Trí theo một trong các phương thức sau:


Tổng đài tư vấn miễn phí 24/7: 1900 99 66 39

Yêu cầu dịch vụ, gửi báo giá: 024 88 83 83 83

Liên hệ qua email: [email protected]

Xem thêm: Kết hôn là gì mới nhất 

 

Bài viết ngày được thực hiện bởi: Nguyễn Thị Thuỳ Trang

Chức vụ: Giám đốc công ty

Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm

CÔNG TY TNHH
LUẬT DOANH TRÍ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT
MIỄN PHÍ 24/7

1900 66 99 39

ĐẶT HẸN LUẬT SƯ, YÊU
CẦU DỊCH VỤ

024.88.83.83.83

Liên hệ với chúng tôi

Banner phải