Đang gửi...

Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn theo quy định hiện hành của pháp luật nước ta mới nhất năm 2022

Lượt xem 321
Đăng ký kết hôn là một thủ tục thiêng liêng, gắn kết hai người trở thành một gia đình chính thức, được pháp luật công nhận. Tuy nhiên, vẫn có nhiều người lúng túng đặt câu hỏi phải đăng ký kết hôn ở đâu và do cơ quan nào có thẩm quyền phụ trách? Bài viết dưới đây sẽ giúp Quý khách hàng hiểu rõ hơn về cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp có nhu cầu tư vấn chi tiết, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn đầu tư 1900 99 66 39 để tiếp tục được giải đáp.

Mục lục

Hôn nhân luôn là điều vô cùng quan trọng trong cuộc sống của mỗi người. Cũng từ hôn nhân, các chức năng cơ bản của gia đình được tiếp nối, thực hiện. Do đó có thể nói, hôn nhân là việc riêng của các cá nhân nhưng có ảnh hưởng lớn đến giá trị của gia đình, đến sự bền vững và phát triển của toàn xã hội. Đối với nền văn hóa Việt Nam, quan niệm của xã hội vẫn coi trọng giá trị của hôn nhân và coi đây là hình thức chung sống tối ưu nhất, có lợi cho sự phát triển của con người nhất cho dù có rất nhiều. Từ đó mà các trình tự thủ tục đăng kí kết hôn đều được thực hiện đầy đủ và chính xác theo quy định của pháp luật. Bài viết dưới đây Luật Doanh Trí xin cung cấp tới quý khách hàng một số thông tin hữu ích về cơ quan có thẩm quyền đăng kí kết hôn theo quy định của pháp luật hiện hành nước ta. 

Xem thêm: Thủ tục đăng kí kết hôn 

Cơ quan nào có thẩm quyền đăng kí kết hôn theo pháp luật hiện hành nước ta mới nhất năm 2022

1. Cơ sở pháp lý

- Luật số 52/1014/QH13 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Luật số 60/2014/QH13 Luật Hộ tịch;

- Nghị định số 82/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp; hợp tác xã;

- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;

- Bộ Luật tố tụng dân sự 2015;

- Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

- Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Kết hôn là gì?

Kết hôn là gì? 

Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”.

Xem thêm: Kết hôn là gì 

3. Điều kiện đăng kí kết hôn

Điều kiện đăng kí kết hôn 

Điều kiện để đăng kí kết hôn được quy định Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể như sau:

- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình.

- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

4. Cơ quan có thẩm quyền đăng kí kết hôn

Cơ quan có thẩm quyền đăng kí kết hôn

Theo quy định tại Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 thì cơ quan có thẩm được đăng ký kết hôn:

“1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:

a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;

b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;

c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.”

Như vậy UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên nam hoặc nữ là nơi đăng ký kết hôn.

5. Hồ sơ, thủ tục đăng kí kết hôn

Hồ sơ đăng kí kết hôn được theo quy định Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

“Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:

1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp”.

Như vậy các giấy tờ cần có đề đăng kí kết hôn bao gồm:

- Đăng ký hộ tịch;

- Cấp bản sao trích lục hộ tịch;

- Xuất trình bản chính một trong các giấy tờ: hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

- Xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú;

- Tờ khai đăng kí kết hôn;

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu trước đó đã từng kết hôn và ly hôn.( Nếu có)

Cơ quan có thẩm quyền đăng kí kết hôn:

Được quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

Yêu cầu đối với giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:

- Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;

- Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;

- Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.

Thủ tục đăng kí hôn được quy định tại Điều 18 Luât Hộ tịch 2014, cụ thể như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ như đã nêu trên

Bước 2: Nộp tờ khai đăng kí kết hôn

- Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý hồ sơ

- Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

- Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

Bước 4: Trả kết quả

Trên đây là những thông tin giải đáp thắc mắc của Quý khách hàng về Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn theo quyy định của pháp luật nước ta mới nhất năm 2022. Để biết thêm thông tin chi tiết và tư vấn về vấn đề này Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật Doanh Trí theo một trong các phương thức sau:

Tổng đài tư vấn miễn phí 24/7: 1900 99 66 39

Yêu cầu dịch vụ, gửi báo giá: 024 88 83 83 83

Liên hệ qua email: [email protected]

Xem thêm: Chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân

Bài viết ngày được thực hiện bởi: Nguyễn Thị Thuỳ Trang

Chức vụ: Giám đốc công ty

Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm

CÔNG TY TNHH
LUẬT DOANH TRÍ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT
MIỄN PHÍ 24/7

1900 66 99 39

ĐẶT HẸN LUẬT SƯ, YÊU
CẦU DỊCH VỤ

024.88.83.83.83

Liên hệ với chúng tôi

Banner phải