Đang gửi...

THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN CÔNG BỐ MỸ PHẨM CHO DOANH NGHIỆP

Lượt xem 1431
Hiện nay, mỹ phẩm là mặt hàng được yêu chuộng bậc nhất bởi người tiêu dùng, bởi nhu cầu làm đẹp, chăm sóc bản thân ngày càng được tăng lên. Đây cũng là cơ hội của các doanh nghiệp đầu tư vào kinh doanh sản phẩm mỹ phẩm để kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn còn lúng túng trong việc làm thủ tục công bố mỹ phẩm, cụ thể là việc xác định cơ sở pháp lý. Qua bài viết này Luật Doanh Trí sẽ đem đến cho quý khách hàng các văn bản pháp luật để thực hiện thủ tục công bố mỹ phẩm.

Mục lục

Hiện nay, mỹ phẩm là mặt hàng được yêu chuộng bậc nhất bởi người tiêu dùng, bởi nhu cầu làm đẹp, chăm sóc bản thân ngày càng được tăng lên. Đây cũng là cơ hội của các doanh nghiệp đầu tư vào kinh doanh sản phẩm mỹ phẩm để kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn còn lúng túng trong việc làm thủ tục công bố mỹ phẩm, cụ thể là việc xác định cơ sở pháp lý. Qua bài viết này Luật Doanh Trí sẽ đem đến cho quý khách hàng các văn bản pháp luật để thực hiện thủ tục công bố mỹ phẩm.

I. Căn cứ pháp lý

Hiện nay văn bản pháp luật chủ đạo điều chỉnh về việc doanh nghiệp công bố mỹ phẩm là Thông tư 06/2011/TT-BYT được ban hành vào ngày 25 tháng 012 năm 2011 quy định về quản lý mỹ phẩm.         

Thông tư này quy định việc quản lý các sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước, mỹ phẩm nhập khẩu để lưu thông trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, bao gồm: công bố sản phẩm mỹ phẩm; hồ sơ thông tin sản phẩm; yêu cầu về an toàn sản phẩm; ghi nhãn mỹ phẩm; quảng cáo mỹ phẩm; xuất khẩu, nhập khẩu mỹ phẩm; lấy mẫu mỹ phẩm để kiểm tra chất lượng; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán, nhập khẩu mỹ phẩm và quyền của người tiêu dùng.

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về mỹ phẩm, các tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động liên quan đến công bố sản phẩm mỹ phẩm, thông tin, quảng cáo, xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất, buôn bán sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam.

Thông tư này đã được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư số 32/2019/TT-BYT sửa đổi, bổ sung khoản 4 điều 4 và Phụ lục số 01-MP Thông tư số 06/2011/TT-BYT ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ phẩm.

Ngoài ra còn một số văn bản pháp luật như Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế điều chỉnh về vấn đề này.

II. Công bố mỹ phẩm là gì?

Công bố mỹ phẩm hay còn gọi là Công bố lưu hành mỹ phẩm, căn cứ vào hiệp định hòa hợp quản lý mỹ phẩm ASEAN trong quản lí mỹ phẩm quy định chi tiết các sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu, sản xuất trong nước trước khi đưa ra thị trường đều phải công bố mỹ phẩm.

Các cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm.

III. Vì sao phải công bố mỹ phẩm?

Theo thông tư 06/2011/TT-BYT quy định việc quản lý các sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước, mỹ phẩm nhập khẩu để lưu thông trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, bao gồm: công bố sản phẩm mỹ phẩm; hồ sơ thông tin sản phẩm; yêu cầu về an toàn sản phẩm mỹ phẩm; ghi nhãn mỹ phẩm; quảng cáo mỹ phẩm; xuất khẩu, nhập khẩu mỹ phẩm; lấy mẫu mỹ phẩm để kiểm tra chất lượng; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán, nhập khẩu mỹ phẩm và quyền của người tiêu dùng.

Vì vậy, để phù hợp với quy định của pháp luật thì tất cả các sản phẩm Mỹ phẩm của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm này phải tiến hành thực hiện thủ tục Công bố mỹ phẩm và phải có Hò sơ công bố đã đăng ký tại Cục Quản lý Dược – Bộ Y tế.

Ngoài ra, để đưa sản phẩm của mình đến với tay người tiêu dùng một các hiệu quả nhất thì việc Công bố mỹ phẩm là điều không thể thiếu. Việc này sẽ giúp cho người tiêu dùng yên tâm sử dụng sản phẩm khoog sợ hàng giả, hàng nhái.

IV. Một số nội dung trong Thông tư hướng dẫn công bố mỹ phẩm cho doanh nghiệp

* Các quy định chung

Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra hậu mại khi sản phẩm lưu thông trên thị trường.

 Lệ phí công bố sản phẩm mỹ phẩm được thực hiện theo quy định hiện hành.

Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam.

Việc công bố tính năng của sản phẩm mỹ phẩm (mục đích sử dụng của sản phẩm) phải đáp ứng hướng dẫn của ASEAN về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm (Phụ lục số 03-MP).

* Cách lập phiếu công bố mỹ phẩm

Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm được lập theo mẫu Phụ lục số 01-MP. Phiếu công bố phải được người đại diện theo pháp luật ký, có đóng dấu giáp lai của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường. Cách ghi các nội dung trong Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo hướng dẫn tại Phụ lục số 02-MP.

Mỗi sản phẩm mỹ phẩm được công bố trong một Phiếu công bố.

Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất hoàn chỉnh tại mỗi công ty sản xuất khác nhau thì công bố riêng. Trường hợp có trên một công ty tham gia các công đoạn sản xuất để sản xuất ra một sản phẩm hoàn chỉnh thì lập chung trong một Phiếu công bố và phải nêu rõ tên và địa chỉ đầy đủ của từng công ty.

 Các sản phẩm cùng một chủ sở hữu sản phẩm thuộc một trong các trường hợp sau đây được phép công bố trong một Phiếu công bố:

- Các sản phẩm được đóng dưới tên chung và được bán dưới dạng một bộ sản phẩm.

- Các sản phẩm cùng tên, cùng dòng sản phẩm có công thức tương tự nhau nhưng có màu sắc hoặc mùi khác nhau. Đối với sản phẩm nhuộm tóc, nước hoa công bố riêng cho từng màu, mùi.

- Các dạng khác sẽ được Cục Quản lý dược - Bộ Y tế quyết định dựa vào quyết định của Hội đồng mỹ phẩm ASEAN.

* Thủ tục và hồ sơ công bố mỹ phẩm        

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm bao gồm:

- 01 Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư;

- Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất);

Lưu ý: Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy uỷ quyền phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư 06/2011/TT-BYT.

- Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) theo quy định tại Thông tư số 32/2019/TT-BYT:

* Trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu từ các nước không phải là thành viên CPTPP (Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương) thì phải có CFS đáp ứng các yêu cầu sau:

+ CFS do nước xuất khẩu mỹ phẩm vào Việt Nam cấp là bản chính, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.

+ CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

+ CFS phải có tối thiểu các thông tin theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý Ngoại thương và Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.

* Trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm được lưu hành và xuất khẩu từ các nước thành viên CPTPP (Nước thành viên CPTPP là bất kỳ Nhà nước hoặc lãnh thổ hải quan riêng nào mà Hiệp định CPTPP đã được phê chuẩn và có hiệu lực) thì không phải có CFS.”

Bước 2: Nộp hồ sơ công bố mỹ phẩm

Hồ sơ phải được làm thành 01 bộ, cá nhân tổ chức chịu trách nhiệm nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới cơ quan có thẩm quyền:

- Đối với mỹ phẩm nhập khẩu: nộp tại Cục Quản lý dược – Bộ Y tế.

- Đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước:nộp tại Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất. Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất, đóng gói từ bán thành phẩm nhập khẩu được coi như sản phẩm sản xuất trong nước.

Bước 3: Xử lý hồ sơ

- Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.

Bước 4: Nhận kết quả và hiệu lực

Sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu được phép lưu hành và sử dụng một cách hợp pháp và có hiệu lực 5 năm.

Trên đây là những thông tin về "Thông tư hướng dẫn công bố mỹ phẩm cho doanh nghiệp”. Để biết thêm thông tin chi tiết và tư vấn về vấn đề này, Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật Doanh Trí theo một trong các phương thức sau:

Hotline: (+84) 911.233.955 – (024) 6293 8326

Email: [email protected]

Luật Doanh Trí rất hân hạnh khi được đồng hành cùng Quý Khách hàng!

Trân trọng./.

Bài viết ngày được thực hiện bởi: nguyenthithuytrang

Chức vụ: Giám đốc công ty

Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm

CÔNG TY TNHH
LUẬT DOANH TRÍ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT
MIỄN PHÍ 24/7

1900 66 99 39

ĐẶT HẸN LUẬT SƯ, YÊU
CẦU DỊCH VỤ

024.88.83.83.83

Liên hệ với chúng tôi

Banner phải