QUY ĐỊNH VỀ BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Mục lục
Trong tố tụng dân sự, không phải lúc nào mọi bằng chứng, tài sản, nhân chứng,….đều có thể duy trì trạng thái giống như tại thời điểm khởi tố. Để bảo vệ lợi ích cho đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tránh gây thiệt hại, đảm bảo cho việc thi hành án, Tòa án có thể quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Không nhiều người nắm rõ khái niệm cũng như các quy định pháp luật về biện pháp này. Bài viết dưới đây của Luật Doanh Trí sẽ cung cấp cho Quý bạn đọc các thông tin về biện pháp khẩn cấp tạm thời dưới góc độ pháp lý.
1. Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
- Văn bản hợp nhất số 20/VBHN-VPQH 2019 Văn phòng quốc hội;
- Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP.
2. Định nghĩa biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Thep pháp luật tố tụng dân sự, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó ra quyết định ap dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
3. Thẩm quyền quyết định, áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ:
Thẩm quyền thuộc về một thẩm phán xem xét, giải quyết trong trường hợp có yêu cầu áp dụng biện pháp tạm thời trước khi mở phiên tòa.
Thẩm quyền áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do Hội đồng xét xử xem xét nếu có yêu cầu trong thời gian đang diễn ra phiên toà.
4. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định Điều 114 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, theo đó bao gồm những nội dung sau đây:
(i) Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục;
(ii) Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng;
(iii) Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm;
(iv) Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
(v) Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động;
(vi) Kê biên tài sản đang tranh chấp;
(vii) Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp;
(viii) Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp;
(ix) Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác;
(x) Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ;
(xi) Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ;
(xii) Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định;
(xiii) Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ;
(xiv) Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình;
(xv) Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu;
(xvi) Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án;
(xvii) Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định;
5. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Nộp đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Cá nhân, tổ chức yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d) Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
đ) Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Tùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
Giải quyết yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Trường hợp Tòa án nhận đơn yêu cầu trước khi mở phiên tòa thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc ngay sau khi người đó thực hiện xong biện pháp bảo đảm thì Thẩm phán phải ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu;
Trường hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem xét, thảo luận, giải quyết tại phòng xử án. Nếu chấp nhận thì Hội đồng xét xử ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay hoặc sau khi người yêu cầu đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm. Việc thực hiện biện pháp bảo đảm được bắt đầu từ thời điểm Hội đồng xét xử ra quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm, nhưng người yêu cầu phải xuất trình chứng cứ về việc đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án; nếu không chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Hội đồng xét xử phải thông báo ngay tại phòng xử án và ghi vào biên bản phiên tòa.
Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.
6. Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Theo điều 138 Luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án ra ngay quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;
b) Người phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài sản hoặc có người khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;
c) Nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của Bộ luật Dân sự;
d) Việc giải quyết vụ án được đình chỉ theo quy định của Bộ luật này;
đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng theo quy định của Bộ luật này;
e) Căn cứ của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn;
g) Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
h) Các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo quy định của Bộ luật này.l
Trường hợp hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Tòa án phải xem xét, quyết định để người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhận lại chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này.
Trường hợp đã có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì việc giải quyết yêu cầu hủy quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán được Chánh án của Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phân công giải quyết.
Trên đây là những thông tin giải đáp thắc mắc của Quý khách hàng về quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Để biết thêm thông tin chi tiết và tư vấn về vấn đề này Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật Doanh Trí theo một trong các phương thức sau:
Hotline: 024 888 38383
Email: [email protected]
Luật Doanh Trí rất hân hạnh khi được đồng hành cùng Quý Khách hàng!
Trân trọng./.
Bài viết ngày được thực hiện bởi: nguyenthithuytrang
Chức vụ: Giám đốc công ty
Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp
Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA
Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm
CÔNG TY TNHH
LUẬT DOANH TRÍ
TƯ VẤN PHÁP LUẬT
MIỄN PHÍ 24/7
ĐẶT HẸN LUẬT SƯ, YÊU
CẦU DỊCH VỤ
Mục khác
- HẬU QUẢ CỦA VIỆC TẠM ĐÌNH CHỈ, ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ MỚI NHẤT NĂM 2022
- THỦ TỤC KHỞI KIỆN PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT MỚI NHẤT NĂM 2022
- NGHĨA VỤ CẤP DƯỠNG THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT MỚI NHẤT NĂM 2022
- TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG ĐƯỢC PHÂN CHIA NHƯ THẾ NÀO KHI LY HÔN MỚI NHẤT NĂM 2022
- XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM CHẾ ĐỘ HÔN NHÂN MỘT VỢ MỘT CHỒNG THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT 2022
- NHỮNG TRƯỜNG HỢP CÔNG NHẬN HÔN NHÂN HỢP PHÁP THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT MỚI NHẤT NĂM 2022
- HÌNH THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ KINH DOANH MỚI NHẤT NĂM 2022
- THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI MỚI NHẤT NĂM 2022
- THỦ TỤC KHỞI KIỆN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI HOÀI ĐỨC MỚI NHẤT NĂM 2022
- GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ QUYỀN NUÔI CON VÀ VẤN ĐỀ CẤP DƯỠNG, THĂM NOM CON SAU HÔN NHÂN MỚI NHẤT NĂM 2022
- THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TÒA ÁN MỚI NHẤT NĂM 2022
- THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT NĂM 2022
- QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ KHỞI KIỆN VỤ ÁN HÀNH CHÍNH MỚI NHẤT NĂM 2022