Đang gửi...

LY HÔN LÀ GÌ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM MỚI NHẤT NĂM 2022

Lượt xem 136
Khi hôn nhân đi vào bế tắc, những bất đồng không thể cứu vãn, giải pháp cuối cùng người trong cuộc nghĩ đến là ly hôn. Quyết định ly hôn là một quyết định vô cùng khó khăn, mang tính bước ngoặt và thực sự cần tìm hiểu, cân nhắc kĩ lưỡng trên nhiều phương diện. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin đầy đủ nhất, toàn diện nhất, cập nhất nhất về ly hôn trên cơ sở các quy định pháp luật. Trường hợp có nhu cầu tư vấn chi tiết, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900 99 66 39 để tiếp tục được giải đáp.

Mục lục

Ly hôn là gì? Ai có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn? Có mấy hình thức ly hôn? Hệ quả pháp lí của ly hôn gì? Thông qua bài viết “Ly hôn là gì theo quy định của pháp luật Việt Nam mới nhất năm 2022” Luật Doanh Trí sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.


Ly hôn là gì theo quy định của pháp luật Việt Nam mới nhất năm 2022

1. Cơ sở pháp lý

- Luật số 52/1014/QH13 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Luật số 60/2014/QH13 Luật Hộ tịch;

- Nghị định số 82/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp; hợp tác xã;

- Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình;

- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;

- Bộ Luật tố tụng dân sự 2015;

- Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

- Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Ly hôn là gì?

Khoản 4 điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 định nghĩa về li hôn như sau:

“Li hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.”

Theo đó, quan hệ vợ chồng thực sự chấm dứt khi bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực.

Trường hợp hai vợ chồng li thân, li hôn “bằng miệng”… không được tính là đã chấm dứt quan hệ vợ chồng như nhiều người nhầm lẫn.

3. Ai có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn?

Quyền yêu cầu giải quyết li hôn

Xem thêm: Ai có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn tại Việt Nam mới nhất năm 2022

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì quyền yêu cầu giải quyết li hôn thuộc về:

- Thứ nhất, vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết li hôn.

- Thứ hai, cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết li hôn khi một bên vợ, chồng bị mất năng lực hành vi dân sự, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

- Thứ ba, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Xem thêm: Ai có thẩm quyền giải quyết ly hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam mới nhất năm 2022

4. Có mấy hình thức ly hôn?

Các hình thức ly hôn

Theo quy định quy định hiện hành của pháp luật nước ta thì có hai hình thức ly hôn:

- Thuận tình ly hôn theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình

Xem thêm: Thuận tình ly hôn là gì theo quy định của pháp luật Việt Nam mới nhất năm 2022

- Ly hôn đơn phương theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, cụ thể như sau:

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trường hợp vợ hoặc chồng (của người yêu cầu ly hôn) bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Trong trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết li hôn (trường hợp thứ hai, phần 3. Quyền yêu cầu giải quyết li hôn) thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có đầy đủ căn cứ về hành vi bạo lực gây ảnh hưởng nghiêm trọng.

Liên hệ Tổng đài tư vấn Luật Hôn nhân Gia đình 1900 66 99 39

5. Hệ quả pháp lý của ly hôn là gì?

Hậu quả của ly hôn

Thứ nhất, về quan hệ pháp lý giữa vợ và chồng sau ly hôn:

Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Thứ hai, về mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái:

- Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được quy định tại Điều 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể như sau.

+ Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

+ Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

+ Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

- Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

- Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

- Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

- Trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ, người thân thích hoặc các tổ chức có liên quan (Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ), Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

- Trường hợp con từ đủ 07 tuổi trở lên, việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con.

- Trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

Thứ ba, về tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn:

Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định.

Xem thêm: Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ, chồng sau ly hôn mới nhất năm 2022

Trên đây là ý kiến giải đáp về thủ tục thành lập công ty 100% vốn đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam mới nhất năm 2022. Để biết thêm thông tin và tư vấn chi tiết hơn, Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật Doanh Trí theo một trong các phương thức sau:

Tổng đài tư vấn miễn phí 24/7: 1900 99 66 39

Yêu cầu dịch vụ, gửi báo giá: 024 88 83 83 83

Liên hệ qua email: [email protected] / [email protected]

Bài viết ngày được thực hiện bởi: Nguyễn Thị Thuỳ Trang

Chức vụ: Giám đốc công ty

Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm

CÔNG TY TNHH
LUẬT DOANH TRÍ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT
MIỄN PHÍ 24/7

1900 66 99 39

ĐẶT HẸN LUẬT SƯ, YÊU
CẦU DỊCH VỤ

024.88.83.83.83

Liên hệ với chúng tôi

Banner phải