Đang gửi...

CHIẾM HỮU, ĐỊNH ĐOẠT, SỬ DỤNG CHUNG TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG LÀ GÌ?

Lượt xem 271
Định đoạt, chiếm hữu, sử dụng tài sản là một trong ba quyền của chủ sở hữu đối với tài sản, được thể hiện ở chỗ người chủ sở hữu có quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản của mình cho người khác hoặc từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản ấy bằng cách tự mình bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, cho mượn, để thừa kế, từ bỏ hoặc bằng các hình thức định đoạt khác. Hiện nay vấn đề chiếm hữu, định đoạt, sử dụng tài sản chung của vợ chồng đang được rất nhiều người quan tâm. Để giúp quý khách hàng nắm rõ được những quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này. Luật Doanh Trí xin trân trọng gửi đến quý khách hàng một số thông tin hữu ích thông qua bài viết “Chiếm hữu, định đoạt, sử dụng chung tài sản chung của vợ chồng là gì?”. Trường hợp có nhu cầu tư vấn chi tiết, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn đầu tư 1900 99 66 39 để tiếp tục được giải đáp.

Mục lục

 

Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng dùng để xây dựng, duy trì và phát triển đời sống chung. Bởi vì tài sản gắn liền với quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng. Do đó, pháp luật Hôn nhân gia đình có quy định điều chỉnh rõ ràng về chế độ tài sản chung cũng như quyền chiếm hữu, định đoạt tài sản chung của vợ chồng. Trong phạm vi bài viết này Luật Doanh Trí sẽ giúp quý khách hàng giải đáp những thông tin pháp lý về vấn đề trên.

Chiếm hữu, định đoạt, sử dụng chung tài sản chung của vợ chồng là gì?

I. Căn cứ pháp lý

- Luật hôn nhân và gia đình 2014;

- Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật hôn nhân và gia đình.

II. Khái niệm

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn Nhân gia đình 2014, Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ – CP, tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

- Tài sản do vợ, chồng tạo ra;

- Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh;

- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân;

- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung

+ Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung;

- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng;

- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Xem thêm: Chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật

III. Quy định của pháp luật về chiếm hữu, định đoạt, sử dụng chung tài sản chung của vợ chồng

Quy định của pháp luật về chiếm hữu, định đoạt, sử dụng chung tài sản chung của vợ chồng

Xem thêm: Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng sau ly hôn

1. Quyền định đoạt, chiếm hữu, sử dụng tài sản chung của vợ chồng

Quyền định đoạt, chiếm hữu, sử dụng tài sản chung của vợ chồng

- Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận: khi vợ chồng muốn bán, tặng cho, chuyển nhượng bất kì tài sản chung nào thì đều phải có sự bàn bạc thống nhất với nhau về việc định đoạt tài sản đó. Việc thỏa thuận có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản;

- Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

+ Bất động sản (ví dụ: nhà, đất…)

+ Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu (ví dụ: ô tô, xe máy…)

+  Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng tự ý định đoạt các tài sản chung thuộc 3 trường hợp trên mà không có sự thỏa thuận bằng văn bản với người còn lại thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.

Xem thêm: Cách xác định tài sản vợ chồng

2. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Không chỉ có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Pháp luật quy định các nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:

- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Trên đây là những thông tin về “Chiếm hữu, định đoạt, sử dụng chung tài sản chung của vợ chồng là gì?”. Để biết thêm thông tin chi tiết và tư vấn về vấn đề này, Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật Doanh Trí theo một trong các phương thức sau:

Tổng đài tư vấn miễn phí 24/7: 1900 99 66 39

Yêu cầu dịch vụ, gửi báo giá: 024 88 83 83 83

Liên hệ qua email: [email protected] / [email protected]

 

 

Bài viết ngày được thực hiện bởi: Tô Anh Thư

Chức vụ: Giám đốc công ty

Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm

CÔNG TY TNHH
LUẬT DOANH TRÍ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT
MIỄN PHÍ 24/7

1900 66 99 39

ĐẶT HẸN LUẬT SƯ, YÊU
CẦU DỊCH VỤ

024.88.83.83.83

Liên hệ với chúng tôi

Banner phải