Đang gửi...

CÁCH XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG THEO QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH CỦA PHÁP LUẬT NƯỚC TA MỚI NHẤT NĂM 2022

Lượt xem 203
Tài sản chung, tài sản riêng trong thời kì hôn nhân giữa vợ và chồng không còn là một thuật ngữ quá xa lạ đối với các cặp vợ chồng hay những người có liên quan. Tuy nhiên để xác định đúng, hiểu đúng đối với “tài sản chung, tài sản riêng” vẫn còn là một vấn đề khá phức tạp đối với nhiều cặp vợ chồng và dẫn đến những tranh chấp không đáng có. Do đó, thông qua bài viết “Cách xác định tài sản chung của vợ chồng theo quy định hiện hành của pháp luật nước ta mới nhất năm 2022” dưới đây Luật Doanh trí sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ về khía cạnh tài sản chung này.

Mục lục

Tài sản chung, tài sản riêng trong thời kì hôn nhân giữa vợ và chồng không còn là một thuật ngữ quá xa lạ đối với các cặp vợ chồng hay những người có liên quan. Tuy nhiên để xác định đúng, hiểu đúng đối với “tài sản chung, tài sản riêng” vẫn còn là một vấn đề khá phức tạp đối với nhiều cặp vợ chồng và dẫn đến những tranh chấp không đáng có. Do đó, thông qua bài viết “Cách xác định tài sản chung của vợ chồng theo quy định hiện hành của pháp luật nước ta mới nhất năm 2022” dưới đây Luật Doanh trí sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ về khía cạnh tài sản chung này.

1. Cơ sở pháp lý.

- Luật số 52/1014/QH13 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Luật số 60/2014/QH13 Luật Hộ tịch;

- Nghị định số 82/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp; hợp tác xã;

- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;

- Bộ Luật tố tụng dân sự 2015;

- Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

- Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Tài sản chung của vợ chồng là gì?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

- Thứ nhất, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

- Thứ hai, tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

- Thứ ba, trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

3. Cách xác định tài sản chung của vợ chồng.

Cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân, cụ thể theo quy định tại Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:

- Một là, khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định 126/2014/NĐ-CP.

- Hai là, tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

- Ba là, thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Cũng theo quy định tại Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP cách xác định được thực hiện như sau:

- Thứ nhất, hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.

- Thứ hai, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

Cách chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân, được quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình như sau:

- Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

- Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

- Thời điểm có hiệu lức của việc chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân, được quy định cụ thể tại Điều 39 Luật Hôn nhân và gia đình.

4. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng theo quy định.

Ngĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được quy định cụ thể tai Hôn nhân và gia đình 2014, như sau:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

5. Điều kiện tài sản chung được đưa vào kinh doanh.

Điều kiện để đưa tài sản chung vào kinh doanh được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình như sau:

- Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.

Trên đây là những thông tin giải đáp thắc mắc của Quý khách hàng về Cách xác định tài sản chung của vợ chồng theo quy định hiện hành của pháp luật nước ta mới nhất năm 2022. Để biết thêm thông tin chi tiết và tư vấn về vấn đề này Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật Doanh Trí theo một trong các phương thức sau:
Hotline: 024.88.83.83.83
Email: [email protected]
Luật Doanh Trí rất hân hạnh khi được đồng hành cùng Quý Khách hàng!
Trân trọng./.

 

Bài viết ngày được thực hiện bởi: Nguyễn Thị Thuỳ Trang

Chức vụ: Giám đốc công ty

Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm

CÔNG TY TNHH
LUẬT DOANH TRÍ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT
MIỄN PHÍ 24/7

1900 66 99 39

ĐẶT HẸN LUẬT SƯ, YÊU
CẦU DỊCH VỤ

024.88.83.83.83

Liên hệ với chúng tôi

Banner phải