Đang gửi...

Chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình được hiểu như thế nào?

Lượt xem 1271
Nhiều cặp vợ chồng sau khi kết hôn vẫn chưa biết xác định đâu là tài sản chung và đâu là tài sản riêng. Đối với họ khi đã về chung một nhà thì mọi tài sản đều là của chung hoặc họ chỉ nghĩ đơn thuần của cải ai tạo ra thì sẽ thuộc quyền sở hữu của người đó. Đến khi mâu thuẫn, ly hôn thì mới vỡ lẽ mọi chuyện không đơn giản như mình nghĩ, thu nhập do chồng kiếm được lại được xem là tài sản chung và bị chia đôi hoặc ngược lại. Vì vậy, vấn đề chế độ tài sản đã trở thành mối bận tâm của nhiều gia đình. Để giúp quý khách hàng nắm rõ được những quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này. Luật Doanh Trí xin trân trọng gửi đến quý khách hàng một số thông tin hữu ích thông qua bài viết “Chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình được hiểu như thế nào?”. Trường hợp có nhu cầu tư vấn chi tiết, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn đầu tư 1900 99 66 39 để tiếp tục được giải đáp. Trường hợp có nhu cầu tư vấn chi tiết, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn đầu tư 1900 99 66 39 để tiếp tục được giải đáp.

Mục lục

Trong thời kỳ hôn nhân, việc xác định tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng là nhăm hướng hành vi ứng xử của vợ, chồng đối với tài sản, là cơ sờ pháp lý để vợ, chồng thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình và là cơ sở để đảm bảo nhu càu đời sống chung của vợ chồng, của các thành viên gia đình. Vì vậy, việc nắm rõ quy định của pháp luật về chế độ tài sản là vô cùng quan trọng đối với các cặp vợ chồng. Trong phạm vi bài viết này Luật Doanh Trí sẽ gửi đến quý khách hàng những thông tin pháp lý mới nhất về vấn đề trên.


Chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình được hiểu như thế nào?

I. Cơ sở pháp lý

- Bộ Luật Dân sự năm 2015;

- Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Nghị định số: 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Thông tư liên tịch số: 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và Gia đình.

II. Khái niệm

Chế độ tài sản giữa vợ chồng là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh về (sở hữu) tài sản của vợ chồng, bao gồm các quy định về căn cứ xác lập tài sản, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng, các trường hợp và nguyên tắc chia tài sản giữa vợ và chồng theo luật định.

III. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận

Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận

Chế độ tài sản theo thỏa thuận là việc vợ chồng tự thỏa thuận và thỏa thuận cùng với nhau về việc xác lập và thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với tài sản của họ. Vợ chồng có thể lựa chọn một trong các chế độ tài sản do pháp luật quy định hoặc tự thiết lập một chế độ riêng với điều kiện không trái với quy định của pháp luật. Có rất nhiều cách gọi khác nhau về thỏa thuận của vợ chồng liên quan đến tài sản như: hôn ước, hợp đồng tiền hôn nhân hay thỏa thuận tài sản của vợ chồng,…

Xem thêm: Chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hiện hành

1. Về hình thức:

Theo quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình thì Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng phải được xác lập trước khi kết hôn và chỉ có hiệu lực khi được lập bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

2. Về nội dung:

Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng cần phải có một số nội dung cơ bản sau đây:

- Thứ nhất, tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng:

Một trong những nội dung bắt buộc của Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng là nội dung liên quan đến xác định quyền sở hữu đối với tài sản. Theo đó, vợ chồng có thể thỏa thuận xác định tài sản bằng một trong các phương pháp như sau:

+ Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;

+ Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;

+ Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;

+ Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.

- Thứ hai, quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;

Nội dung này có thể bao gồm các quy định về

+ quyền, nghĩa vụ chung của vợ chồng đối với tài sản chung, đối với các giao dịch do vợ chồng cùng xác lập, các nghĩa vụ đối với con chung cũng như đối với nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc các nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà pháp luật quy định là nghĩa vụ chung của vợ chồng;

+ quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mỗi bên, nghĩa vụ riêng về tài sản của mình;

+ nghĩa vụ cung cấp thông tin về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận khi xác lập, thực hiện giao dịch với người thứ ba.

- Thứ ba, điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

Các bên có thể thỏa thuận việc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản theo tỷ lệ đóng góp của mỗi bên vào tài sản chung hoặc có thể thỏa thuận sẽ được phân chia thành hai phần bằng nhau cho vợ chồng.

- Và nội dung khác có liên quan.

Ngoài các nội dung cơ bản nêu trên, vợ chồng có thể thỏa thuận thêm các nội dung khác như vấn đề cấp dưỡng cho cha, mẹ, con,… hoặc các nội dung khác liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng theo nhu cầu, hoàn cảnh của các bên.

Tuy nhiên, trong thời kỳ hôn nhân, nếu các bên nhận thấy các nội dung trong thỏa thuận không phù hợp với hoàn cảnh thực tế của vợ chồng và/hoặc cần sửa đổi, bổ sung bất kỳ nội dung nào của thỏa thuận hoặc thay đổi chế độ tài sản áp dụng cho vợ chồng là chế độ tài sản theo luật định thì vẫn có thể thực hiện. Việc sửa đổi, bổ sung Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng cũng phải được lập thành văn bản và được công chứng hoặc chứng thực, thỏa thuận sửa đổi, bổ sung này sẽ có hiệu lực từ ngày được công chứng, chứng thực.

Nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm việc sửa đổi, bổ sung chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý.

IV. Tài sản chung hợp nhất của vợ chồng

Tài sản chung hợp nhất của vợ chồng

1. Tài sản chung hợp nhất của vợ chồng gồm:

- Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân;

- Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên trong thời kỳ hôn nhân;

- Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm: Các khoản tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền trúng thưởng xổ số; tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ Luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm; vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước và các thu nhập khác theo quy định của pháp luật.

- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;

- Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Trong trường hợp không có căn cứ cho rằng tài sản mà vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của một bên thì tài sản đó được xác định là tài sản chung của vợ chồng.

Tài sản chung của vợ chồng là bất động sản hoặc là tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Quy định này tạo căn cứ pháp lý để xác định tài sản chung của vợ chồng khi có tranh chấp.

Như vậy, dựa trên tính chất cộng đồng của quan hệ hôn nhân mà Luật Hôn nhân và gia đình quy định tài sản chung của vợ chồng nhằm bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

2. Quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng đối với tài sản chung

Đối với tài sản chung của vợ chồng thì vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. Quyền bình đẳng của vợ chồng đối với khối tài sản chung thể hiện trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư, kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa thuận

Như vậy, mọi giao địch dân sự có liên quan đến tài sản có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình thì vợ chồng, cần phải bàn bạc, thoả thuận với nhau thì những giao dịch đó mới có giá trị pháp lý. Trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung, pháp luật quy định phải có sự bàn bạc, thoả thuận của vợ chồng. Trường hợp vợ, chồng uỷ quyền cho nhau thì người được ủy quyền có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung trong phạm vi được uỷ quyền. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản có chữ ký của cả vợ và chồng (Khoản 3 Điều 213 Bộ Luật Dân sự 2015 và Khoản 2 Điều 24 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).

Xem thêm: Giải quyết tài sản vợ chồng theo ly hôn

V. Tài sản riêng của vợ, chồng

Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm

+   Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. cụ thể: “Khi hôn nhân tồn tại, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản; nếu không thoả thuận được thì có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.” và “Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

+ Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.

2. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản

+ Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, trừ trường hợp tài sản riêng của vợ hoặc chồng đã được đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản riêng đó phải được sự thoả thuận của cả vợ chồng.

+ Vợ, chồng tự quản lý tài sản riêng; trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không uỷ quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó.

+ Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

+ Tài sản riêng của vợ, chồng cũng được sử dụng vào các nhu cầu thiết yếu của gia đình trong trường hợp tài sản chung không đủ để đáp ứng.

+ Trong trường hợp tài sản riêng của vợ hoặc chồng đã được đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản riêng đó phải được sự thoả thuận của cả vợ chồng.

Xem thêm: Cách xác định tài sản vợ chồng

Trên đây là những thông tin về “Chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình được hiểu như thế nào?”. Để biết thêm thông tin chi tiết và tư vấn về vấn đề này, Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật Doanh Trí theo một trong các phương thức sau:

Tổng đài tư vấn miễn phí 24/7: 1900 99 66 39

Yêu cầu dịch vụ, gửi báo giá: 024 88 83 83 83

Liên hệ qua email: [email protected] / [email protected]

Bài viết ngày được thực hiện bởi: Tô Anh Thư

Chức vụ: Giám đốc công ty

Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm

CÔNG TY TNHH
LUẬT DOANH TRÍ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT
MIỄN PHÍ 24/7

1900 66 99 39

ĐẶT HẸN LUẬT SƯ, YÊU
CẦU DỊCH VỤ

024.88.83.83.83

Liên hệ với chúng tôi

Banner phải