NHỮNG TRƯỜNG HỢP HỦY KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT MỚI NHẤT NĂM 2022
Mục lục
Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ với nhau theo các quy định của luật hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, trên thực tế có nhiều cuộc hôn nhân lại vi phạm các quy định của pháp luật hôn nhân gia đình. Để xử lý các trường hợp này đảm bảo trật tự an ninh, xã hội, nhà nước quy định về hủy việc kết hôn trái pháp luật là một biện pháp chế tài áp dụng giải quyết. Vậy những trường hợp nào thì được hủy kết hôn trái pháp luật? Công ty Luật Doanh Trí xin trân trọng gửi tới Quý khách hàng một số thông tin hữu ích liên quan đến các vấn đề này thông qua bài viết “Những trường hợp hủy việc kết hôn trái pháp luật mới nhất năm 2022”.
Những trường hợp hủy việc kết hôn trái pháp luật mới nhất năm 2022
Xem thêm: Cha mẹ phải cấp dưỡng cho con đến bao nhiêu tuổi
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Thế nào là kết hôn trái pháp luật?
Thế nào là kết hôn trái pháp luật?
Khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.
3. Các trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật
Các trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật
Căn cứ Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, các trường hợp kết hôn trái pháp luật bao gồm:
- Kết hôn trái pháp luật do vi phạm về độ tuổi kết hôn: nam không đủ 20 tuổi, nữ không đủ 18 tuổi;
- Kết hôn trái pháp luật do vi phạm ý chí tự nguyện;
- Kết hôn trái pháp luật khi một hoặc cả hai bên bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Kết hôn trái pháp luật do giả tạo;
- Kết hôn trái pháp luật do bị cưỡng ép, lừa dối;
- Kết hôn trái pháp luật do kết hôn với người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn trái pháp luật do kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Trong trường hợp kết hôn trái pháp luật nêu trên thì Tòa án có quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật.
4. Người có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật
Người có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật
Điều 10 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định thẩm quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật như sau:
- Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
+ Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
+ Hội liên hiệp phụ nữ.
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Các kết quả thẩm định sẽ giao trả cho khách hàng tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính Sở
Trên đây là những thông tin giải đáp thắc mắc của Quý khách hàng về “Những trường hợp hủy việc kết hôn trái pháp luật mới nhất năm 2022”. Để biết thêm thông tin chi tiết và tư vấn về vấn đề này Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật Doanh Trí theo một trong các phương thức sau:
Tổng đài tư vấn miễn phí 24/7: 1900 99 66 39
Yêu cầu dịch vụ, gửi báo giá: 024 88 83 83 83
Liên hệ qua email: [email protected] / [email protected]
Bài viết ngày được thực hiện bởi: Nguyễn Thị Thuỳ Trang
Chức vụ: Giám đốc công ty
Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp
Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA
Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm
CÔNG TY TNHH
LUẬT DOANH TRÍ
TƯ VẤN PHÁP LUẬT
MIỄN PHÍ 24/7
ĐẶT HẸN LUẬT SƯ, YÊU
CẦU DỊCH VỤ
Mục khác
- Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng sau ly hôn được thực hiện như thế nào tại Việt Nam mới nhất năm 2022
- Thủ tục đăng ký thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân như thế nào
- Thủ tục đăng ký kết hôn lại tại Thành phố Hồ Chí Minh mới nhất năm 2022
- Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình không có giấy tờ nhà đất tại Hà Nội năm 2022
- Quy định pháp luật về hợp đồng xây dựng mới nhất năm 2022
- Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất mới nhất năm 2022
- Điều kiện thành lập doanh nghiệp chế xuất có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mới nhất năm 2022
- Các phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại
- Thủ tục gia hạn giấy chứng nhận mã số mã vạch
- CẦN CHUẨN BỊ NHỮNG GIẤY TỜ GÌ KHI THÀNH LẬP CÔNG TY
- THỦ TỤC SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP 2023
- Hồ sơ thành lập hộ kinh doanh gồm những gì
- Thủ tục hồ sơ xin visa (thị thực) Việt Nam