Đang gửi...

Dịch vụ chuyển nhượng vốn góp

Lượt xem 1316
Dịch vụ pháp lý của Luật Doanh Trí liên quan đến chuyển nhượng vốn góp: - Tư vấn thủ tục chuyển nhượng vốn góp: Tư vấn thủ tục tiến hành chuyển nhượng vốn góp; Tư vấn hệ quả pháp lý khi chuyển nhượng vốn góp; Tư vấn nộp thuế khi chuyển nhượng vốn góp. - Soạn thảo hồ sơ chuyển nhượng vốn góp; - Thay mặt Quý khách hàng nộp hồ sơ chuyển nhượng vốn góp tại cơ quan có thẩm quyền; - Theo dõi việc xử lý hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền và nhận kết quả chuyển nhượng vốn góp. - Tại sao Quý khách hàng nên sử dụng dịch vụ chuyển nhượng vốn góp của Luật Doanh Trí? Quý khách hàng sẽ được tư vấn đầy đủ và toàn diện về việc chuyển nhượng vốn góp; Chi phí hợp lý; Dịch vụ trọn gói; Thời gian nhanh chóng; Được hướng dẫn và tư vấn về các vấn đề khác liên quan.

Mục lục

Luật Doanh Trí là một trong những đơn vị uy tín hàng đầu trong việc cung cấp các dịch vụ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần. 

- Tư vấn thủ tục chuyển nhượng vốn góp:

  • Tư vấn thủ tục tiến hành chuyển nhượng vốn góp;
  • Tư vấn hệ quả pháp lý khi chuyển nhượng vốn góp;
  • Tư vấn nộp thuế khi chuyển nhượng vốn góp.

- Soạn thảo hồ sơ chuyển nhượng vốn góp;

- Thay mặt Quý khách hàng nộp hồ sơ chuyển nhượng vốn góp tại cơ quan có thẩm quyền;

- Theo dõi việc xử lý hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền và nhận kết quả chuyển nhượng vốn góp.

Tại sao Quý khách hàng nên sử dụng dịch vụ chuyển nhượng vốn góp của Luật Doanh Trí?

  • Quý khách hàng sẽ được tư vấn đầy đủ và toàn diện về việc chuyển nhượng vốn góp;
  • Chi phí hợp lý;
  • Dịch vụ trọn gói;
  • Thời gian nhanh chóng;
  • Được hướng dẫn và tư vấn về các vấn đề khác liên quan.

Lưu ý: Tùy thuộc vào loại hình công ty mà thời gian thực hiện thủ tục chuyển nhượng vốn góp cũng khác nhau từ 5 - 15 ngày làm việc. Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp Luật Doanh Trí để được hỗ trợ trong thời gian nhanh nhất.

1. Chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên

- Nguyên tắc chuyển nhượng vốn góp: Thành viên muốn chuyển nhượng vốn góp phải chào bán cho các thành viên khác của công ty trong cùng điều kiện và theo tỷ lệ phần vốn góp. Nếu kể từ ngày chào bán 30 ngày mà không có ai mua hoặc không mua hết thì thành viên có thể chuyển nhượng cho cá nhân, tổ chức không phải là thành viên.

- Ngoại lệ của nguyên tắc chuyển nhượng vốn góp:

  • Trường hợp thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại theo đúng quy định tại Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2014 mà công ty không mua lại trong thời hạn 15 ngày từ ngày có yêu cầu thì thành viên có quyền chuyển nhượng vốn tự do.
  • Trường hợp thành viên thực hiện việc trả nợ bằng vốn góp.

- Thời điểm chuyển nhượng vốn góp thành công: Kể từ khi các thông tin được quy định tại điểm b, c, đ Khoản 1 Điều 49 của Luật Doanh nghiệp của người mua được ghi vào sổ đăng ký thành viên thì người chuyển nhượng mới chấm dứt quyền và nghĩa vụ với công ty tương ứng với số vốn góp.

-  Hệ quả của việc chuyển nhượng vốn góp:

  • Vốn điều lệ của công ty không thay đổi, công ty tiến hành thay đổi/bổ sung thành viên.
  • Trường hợp việc chuyển nhượng dẫn tới chỉ còn một thành viên thì trong 15 ngày hoàn thành chuyển nhượng công ty phải thay đổi loại hình doanh nghiệp và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.
  • Trường hợp có tiếp nhận thành viên mới trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên cần tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi thành viên.
  • Trường hợp cá nhân chuyển nhượng phần vốn góp thì cần chú ý đến việc đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế.

2. Chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH một thành viên

Việc chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH một thành viên đơn giản hơn so với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên thành viên trở lên do chỉ có một chủ sở hữu duy nhất. Tuy nhiên, nếu thành viên của công ty TNHH một thành viên có nhu cầu chuyển nhượng vốn thì có hai trường hợp xảy ra:

  • Nếu thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển nhượng một phần phần vốn góp cho cá nhân, tổ chức khác thì lúc này công ty có hơn một chủ sở hữu, do vậy phải làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc Công ty cổ phần.
  • Nếu thành viên công ty TNHH một thành viên chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp cho cá nhân, tổ chức khác thì công ty phải tiến hành thay đổi chủ sở hữu.

3. Công ty hợp danh

- Đối với thành viên hợp danh: Công ty hợp danh thành lập và hoạt động chủ yếu dựa trên uy tín, quyết định của thành viên hợp danh. Các thành viên hợp danh tin tưởng lẫn nhau đồng thời dùng uy tín của mình để tạo niềm tin cho khách hàng. Vì vậy, thành viên hợp danh có thể tự do chuyển nhượng phần vốn góp cho các thành viên hợp danh khác. Tuy nhiên, khi thành viên hợp danh muốn chuyển nhượng vốn góp cho người không phải là thành viên hợp danh của công ty thì cần phải có sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại.

- Đối với thành viên góp vốn: Các thành viên góp vốn hoạt động hoàn toàn dựa trên nguyên tắc đối vốn, không gây ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức, hoạt động quản lý, kinh doanh của công ty nên việc chuyển nhượng vốn đơn giản và không hạn chế. Thành viên góp vốn được tự do chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác, không nhất thiết phải là thành viên của công ty.

4. Công ty cổ phần

- Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.”

- Khoản 3 Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định như sau: “Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.”

- Các trường hợp chuyển nhượng cổ phần:

  • Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty.
  • Trường hợp cổ phần của cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
  • Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho người khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Trường hợp này, người được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ là cổ đông của công ty.
  • Trường hợp cổ đông chuyển nhượng một số cổ phần thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.

 

Nếu Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ chuyển nhượng vốn góp, vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật Doanh Trí qua các hình thức sau:

Hotline:  0911.233.955 – (024).6293.8326

Email: [email protected]

Luật Doanh Trí rất hân hạnh khi được đồng hành và hợp tác cùng Quý khách hàng!

Trân trọng./.

 

 

Bài viết ngày được thực hiện bởi: kieulinh

Chức vụ: Giám đốc công ty

Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm

CÔNG TY TNHH
LUẬT DOANH TRÍ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT
MIỄN PHÍ 24/7

1900 66 99 39

ĐẶT HẸN LUẬT SƯ, YÊU
CẦU DỊCH VỤ

024.88.83.83.83

Liên hệ với chúng tôi

Banner phải