Đang gửi...

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ SÁNG CHẾ CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM.

Lượt xem 139
Việt Nam đang trên đà hội nhập quốc tế, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam trong việc đăng ký sáng chế ra nước ngoài cũng như cho người nước ngoài đăng ký sáng chế vào Việt Nam. Các doanh nghiệp trong và ngoài nước ngày càng quan tâm đến đăng ký sáng quốc tế nhằm đảm bảo lợi ích và quyền hợp pháp của chủ sở hữu sáng chế. Vậy trường hợp người nước ngoài muốn đăng ký sáng chế tại Việt Nam thì thủ tục sẽ như thế nào? Để giúp quý khách hàng nắm rõ được những quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này. Luật Doanh Trí xin trân trọng gửi đến quý khách hàng một số thông tin hữu ích thông qua bài viết “Thủ tục đăng ký sáng chế cho người nước ngoài tại Việt Nam”.

Mục lục

I. Cơ sở pháp lý

- Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009;

- Thông tư 01/2007/TT-BKHCN hướng dẫn thi hành Nghị định 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp.

II. Khái niệm

Theo Khoản 1 Điều 92 Luật Sở hữu trí tuệ 2005; văn bằng bảo hộ ghi nhận; chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu; tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; đối tượng, phạm vi và thời hạn bảo hộ. Văn bằng bảo hộ đối với sáng chế gọi là Bằng độc quyền sáng chế.

III. Quyền đăng ký sáng chế của người nước ngoài tại Việt Nam.

1. Quyền đăng ký sáng chế tại Việt Nam

Pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam quy định chỉ những tổ chức, cá nhân sau mới có quyền đăng ký sáng chế:

- Tác giả tạo ra sáng chế bằng công sức và chi phí của mình;

- Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác và thỏa thuận đó không được trái với quy định của chính phủ về sáng chế được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.

2. Phạm vi sáng chế được bảo hộ tại Việt Nam

Căn cứ theo khoản 12 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.

Như vậy: sáng chế của các cá nhân, tổ chức nước ngoài phải:

- Là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình;

- Nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.

- Bên cạnh điều kiện tiên quyết trên, sáng chế còn phải đáp ứng một số các điều kiện khác.

3. Điều kiện để sáng chế được bảo hộ tại Việt Nam

Bằng độc quyền sáng chế tại Việt Nam sẽ được cấp cho các sáng chế đủ điều kiện bảo hộ, đáp ứng các điều kiện sau:

- Có tính mới;

- Có trình độ sáng tạo;

- Có khả năng áp dụng công nghiệp.

-  Điều kiện về tính mới để sáng chế được bảo hộ tại Việt Nam

4. Điều kiện về trình độ sáng tạo để sáng chế được bảo hộ tại Việt Nam

Tại Việt Nam, sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.

Giải pháp kỹ thuật là sáng chế được bộc lộ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 60 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 không được lấy làm cơ sở để đánh giá trình độ sáng tạo của sáng chế đó.

Điều kiện về khả năng áp dụng công nghiệp để sáng chế được bảo hộ tại Việt Nam

Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp tại Việt Nam nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.

Lưu ý: trường hợp sáng chế chỉ đáp ứng hai điều kiện: có tính mới, có khả năng áp dụng công nghiệp thì sáng chế đó không được cấp Bằng độc quyền sáng chế mà chỉ được cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.

IV. Thủ tục đăng ký sáng chế cho người nước ngoài tại Việt Nam mới nhất năm 2022

Bước 1: Nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp

- Người nước ngoài có thể trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.

- Cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.

- Đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp được nộp dưới hình thức văn bản ở dạng giấy cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hoặc dạng điện tử theo hệ thống nộp đơn trực tuyến.

Đơn đăng ký có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.

Bước 2: Thẩm định hình thức đơn

Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn có được coi là hợp lệ hay không (Ra quyết định chấp nhận đơn hợp lệ/từ chối chấp nhận đơn ).

+ Trường hợp đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấp nhận đơn hợp lệ;

+ Trường hợp đơn không hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn trong đó nêu rõ các lý do, thiếu sót khiến cho đơn có thể bị từ chối chấp nhận và ấn định thời hạn 2 tháng để người nộp đơn có ý kiến hoặc sửa chữa thiếu sót. Nếu người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót/sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu/không có ý kiến phản đối/ý kiến phản đối không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối chấp nhận đơn.

Bước 3: Công bố đơn

Sau khi có quyết định chấp nhận đơn hợp lệ, đơn sẽ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.

Bước 4: Thẩm định nội dung đơn

+ Được tiến hành khi có yêu cầu thẩm định nội dung;

+ Đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ (tính mới, trình độ sáng tạo, khả năng áp dụng công nghiệp), qua đó xác định phạm vi bảo hộ tương ứng.

Bước 5: Ra quyết định cấp/từ chối cấp văn bằng bảo hộ

+ Nếu đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ;

+ Nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, và người nộp đơn nộp phí, lệ phí đầy đủ, đúng hạn thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sáng chế và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp.

Trên đây là những thông tin về “Thủ tục đăng ký sáng chế cho người nước ngoài tại Việt Nam”. Để biết thêm thông tin chi tiết và tư vấn về vấn đề này, Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật Doanh Trí theo một trong các phương thức sau:

Hotline: 024 88 83 83 83

Email: [email protected]

Luật Doanh Trí rất hân hạnh khi được đồng hành cùng Quý Khách hàng!

Trân trọng./.

 

 

 

Bài viết ngày được thực hiện bởi: Nguyễn Thị Thuỳ Trang

Chức vụ: Giám đốc công ty

Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm

CÔNG TY TNHH
LUẬT DOANH TRÍ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT
MIỄN PHÍ 24/7

1900 66 99 39

ĐẶT HẸN LUẬT SƯ, YÊU
CẦU DỊCH VỤ

024.88.83.83.83

Liên hệ với chúng tôi

Banner phải