Đang gửi...

TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ, CHỒNG LÀ GÌ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIÊT NAM MỚI NHẤT NĂM 2022

Lượt xem 102
Trong cuộc sống hôn nhân thì việc xác định tài sản chung và riêng giữa vợ và chồng là một vấn đề rất quan trọng trong cuộc để gìn giữ cuộc sống hôn nhân khi có tranh chấp xảy ra. Để hiểu rõ hơn về tài sản riêng của vợ và chồng, thì thông qua bài viết “Tài sản riêng của vợ, chồng là gì theo quy định của pháp luật Việt Nam mới nhất năm 2022?” dưới đây Luật Doanh Trí sẽ giúp độc giả hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Mục lục

Trong cuộc sống hôn nhân thì việc xác định tài sản chung và riêng giữa vợ và chồng là một vấn đề rất quan trọng trong cuộc để gìn giữ cuộc sống hôn nhân khi có tranh chấp xảy ra. Để hiểu rõ hơn về tài sản riêng của vợ và chồng, thì thông qua bài viết “Tài sản riêng của vợ, chồng là gì theo quy định của pháp luật Việt Nam mới nhất năm 2022?” dưới đây Luật Doanh Trí sẽ giúp độc giả hiểu rõ hơn về vấn đề này.

1. Căn cứ pháp lý.

- Luật số 52/1014/QH13 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Luật số 60/2014/QH13 Luật Hộ tịch;

- Nghị định số 82/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp; hợp tác xã;

- Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn  nhân và gia đình;

- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;

- Bộ Luật tố tụng dân sự 2015;

- Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

- Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng.

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản rêng của vợ chồng:

- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia dình 2014.

Cũng theo quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về tài sản riêng của vợ chồng như sau:

- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

3. Chế độ pháp lý tài sản riêng của vợ chồng.

Thứ nhất, về quyền định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng:

- Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

Thứ hai, về nghĩa vụ tài sản riêng của vợ chồng:

- Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.

- Nghĩa vụ riêng về tài sản bao gồm: Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn; Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng khi quản lý tài sản riêng của bên kia; Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình; Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

Thứ ba, về việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ, chồng:

- Tài sản riêng của vợ, chồng khi nhập vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải đăng ký hoặc công chứng, chứng thực, thì phải thực hiện theo quy định đó. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Trên đây là những thông tin giải đáp thắc mắc của Quý khách hàng về Tài sản riêng của vợ, chồng là gì theo quy định của pháp luật Việt Nam mới nhất năm 2022? Để biết thêm thông tin chi tiết và tư vấn về vấn đề này Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật Doanh Trí theo một trong các phương thức sau:
Hotline: 024.88.83.83.83
Email: [email protected]
Luật Doanh Trí rất hân hạnh khi được đồng hành cùng Quý Khách hàng!
Trân trọng./.

 

 

 

 

Bài viết ngày được thực hiện bởi: Nguyễn Thị Thuỳ Trang

Chức vụ: Giám đốc công ty

Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm

CÔNG TY TNHH
LUẬT DOANH TRÍ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT
MIỄN PHÍ 24/7

1900 66 99 39

ĐẶT HẸN LUẬT SƯ, YÊU
CẦU DỊCH VỤ

024.88.83.83.83

Liên hệ với chúng tôi

Banner phải