Đang gửi...

THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI DỰ ÁN KHÔNG PHẢI CÓ QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ

Lượt xem 386
Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển, kèm theo đó là nhu cầu của con người ngày càng phát triển và do đó có ngày càng nhiều những dự án đầu tư mới. Có những dự án đầu tư đã được hoạt định có chủ trương từ trước nhưng có những dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư. Vậy làm thế nào để xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với những dự án này? Qua bài viết này Luật Doanh Trí sẽ giúp các quý khách hàng giải đáp vấn đề này.

Mục lục

Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển, kèm theo đó là nhu cầu của con người ngày càng phát triển và do đó có ngày càng nhiều những dự án đầu tư mới. Có những dự án đầu tư đã được hoạt định có chủ trương từ trước nhưng có những dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư. Vậy làm thế nào để xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với những dự án này? Qua bài viết này Luật Doanh Trí sẽ giúp các quý khách hàng giải đáp vấn đề này.
I. Cơ sở pháp lý
- Luật Đầu tư 2020;
- Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu tư;
- Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư.


II. Những quy định chung
1. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và chấp thuận chủ trương đầu tư
Theo quy định của Luật Đầu tư 2020
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.
- Chấp thuận chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.
2. Tại sao phải có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?
Khi thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài bắt buộc phải xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (Trừ những trường hợp không phải xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) Mục đích chính là giúp cho nhà nước Việt Nam quản lý việc đầu tư của nhà đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiên dự án đầu tư mà không có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đầu tư đối với các trường hợp phải có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 50/2016/NĐ-CP với mức phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi triển khai thực hiện dự án khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư.


3. Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư
Theo quy định tại Luật đầu tư 2020 để được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì phải đáp ứng những điều kiện sau
- Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh được quy định tại Điều 53 Luật Đầu tư 2020: 
“1. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 của Luật này và các điều ước quốc tế có liên quan.
2. Ngành, nghề có công nghệ, sản phẩm thuộc đối tượng cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.
3. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.”
- Những ngành nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Đầu tư 2020
“a) Ngân hàng;
b) Bảo hiểm;
c) Chứng khoán;
d) Báo chí, phát thanh, truyền hình;
đ) Kinh doanh bất động sản.”
Điều kiện để kinh doanh các ngành nghề kể trên được quy định tại Điều 72 Nghị định 31/2021/NĐ-CP
“1. Đối với các ngành, nghề ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
2. Đối với ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình quy định tại điểm d khoản 1 Điều 54 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư là tổ chức đã được cấp phép hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình tại Việt Nam và được Bộ Thông tin và Truyền thông đồng ý bằng văn bản.
3. Đối với ngành, nghề kinh doanh bất động sản quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 54 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp.”
- Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài cửa tổ chức tín dụng được phép.
- Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư
III. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án không phải có quyết định chủ trương đầu tư
1. Thành phần hồ sơ
Hồ sơ để cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy ddnhj tại Điều 61 Luật Đầu tư 2020:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của Luật này;
đ) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).


2. Trình tự thực hiện:
Bước 1:
Chuẩn bị hồ sơ
Bước 2: Nộp hồ sơ đến cơ quan chức nhăng có thẩm quyền
Nhà đầu tư nộp hồ sơ cho Bộ Kế Hoạch và Đầu tư, đồng thời đăng ký thông tin đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đàu tư của Việt Nam ra nước ngoài. Trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Bước 3: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trên đây là những thông tin về “Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án không phải có quyết định chủ trương đầu tư." Để biết thêm thông tin chi tiết và tư vấn về vấn đề này, Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật Doanh Trí theo một trong các phương thức sau:

Hotline: (+84) 911.233.955 – (024) 6293 8326

Email: [email protected]

Luật Doanh Trí rất hân hạnh khi được đồng hành cùng Quý Khách hàng!

Trân trọng./.

Bài viết ngày được thực hiện bởi: nguyenthithuytrang

Chức vụ: Giám đốc công ty

Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm

CÔNG TY TNHH
LUẬT DOANH TRÍ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT
MIỄN PHÍ 24/7

1900 66 99 39

ĐẶT HẸN LUẬT SƯ, YÊU
CẦU DỊCH VỤ

024.88.83.83.83

Liên hệ với chúng tôi

Banner phải