Đang gửi...

KHÔNG XIN GIẤY PHÉP MẠNG XÃ HỘI BỊ PHẠT NHƯ THẾ NÀO?

Lượt xem 4101
Hiện nay, với cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0, mạng xã hội đang chiếm lĩnh các kênh thông tin, giải trí, giao lưu không chỉ của của giới trẻ, mà đó là các kênh truyền thông tốt nhất cho các cá nhân, tổ chức trong thời kì hiện nay. Việc xin giấy phép mạng xã hội sẽ giúp cho các cá nhân, tổ chức tránh được các rủi ro về mặt pháp lý khi triển khai mô hình kinh doanh, truyền thông theo xu hướng công nghệ số như hiện nay. Để có được sự đảm bảo về mặt pháp lý, nhà nước đã ban hành những quy định liên quan điều chỉnh về vấn đề cấp phép, và trong đó cũng đã quy định về hình phạt khi không xin giấy phép mạng xã hội. Để giúp các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong việc xin cấp giấy phép mạng xã hội, Luật Doanh Trí qua bài viết này sẽ giúp giải đáp những thắc mắc được đưa ra.

Mục lục

Hiện nay, với cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0, mạng xã hội đang chiếm lĩnh các kênh thông tin, giải trí, giao lưu không chỉ của của giới trẻ, mà đó là các kênh truyền thông tốt nhất cho các cá nhân, tổ chức trong thời kì hiện nay. Việc xin giấy phép mạng xã hội sẽ giúp cho các cá nhân, tổ chức tránh được các rủi ro về mặt pháp lý khi triển khai mô hình kinh doanh, truyền thông theo xu hướng công nghệ số như hiện nay. Để có được sự đảm bảo về mặt pháp lý, nhà nước đã ban hành những quy định liên quan điều chỉnh về vấn đề cấp phép, và trong đó cũng đã quy định về hình phạt khi không xin giấy phép mạng xã hội. Để giúp các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong việc xin cấp giấy phép mạng xã hội, Luật Doanh Trí qua bài viết này sẽ giúp giải đáp những thắc mắc được đưa ra.

I. Căn cứ pháp lý

- Nghị định số 72/2013/NĐ-CP quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;

- Nghị định 27/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 72/2013/nđ-cp ngày 15 tháng 7 năm 2013 của chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;

- Nghị định 150/2018/NĐ-CP sửa đổi một số nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông;

- Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT quy định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội.

II. Những quy định chung

1. Mạng xã hội là gì?

Theo quy định tại khoản 22- Điều 3- Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định rõ: “Mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác. Ví dụ về mạng xã hội điển hình: facebook, youtube, gapo...

2. Điều kiện Thực hiện thủ tục xin giấy phép mạng xã hội

a. Điều kiện về nhân sự:

- Có bộ phận quản lý nội dung thông tin: Bộ phận quản lý nội dung nhằm mục đích xây dựng và kiểm duyệt nội dung trên mạng xã hội. Bộ phận này có số lượng lớn hay nhỏ phụ thuộc vào quy mô công ty và năng lực hoạt động của trang mạng xã hội đó.

-  Có Bộ phận quản lý kỹ thuật:  Có tối thiểu 01 người đáp ứng quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP. Người phụ trách kỹ thuật này phải có bằng đại học về chuyên ngành công nghệ thông tin hoặc điện tử viễn thông.

b. Điều kiện về tên miền

Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí. Mạng xã hội sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.

Mạng xã hội  và trang thông tin điện tử của cùng một tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng một tên miền.Tên miền “.vn” phải còn thời hạn sử dụng ít nhất là 06 tháng tại thời điểm đề nghị cấp phép và phải tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp.

c. Điều kiện về quản lý thông tin

-  Có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng;

- Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng về thông tin cá nhân;

-  Có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng;

d. Điều kiện về tài chính

Tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép mạng xã hội phải có phương án tài chính bảo đảm thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật  để duy trì hoạt động trong thời gian giấy phép có hiệu lực. Theo quy định không bắt buộc tổ chức, doanh nghiệp phải có số vốn nhất định hay số vốn điều lệ quy định định trong công ty nhất định cụ thể nhưng vẫn phải đảm bảo được việc giải trình về năng lực tài chính trong khoảng thời gian hoạt động thiết lập mạng xã hội.

III. Hình phạt khi không xin giấy phép mạng xã hội

Căn cứ theo quy định của Điều 63 của Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện được Chính phủ ban hành ngày 15/01/2014 quy định về hành vi không xin giấy phép mạng xã hội bị xử phạt thế nào, cụ thể như sau:

1/ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục đề nghị cấp lại khi giấy phép thiết lập trang mạng xã hội đã bị mất hoặc bị hư hỏng.

2/ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập trang không có giấy phép hoặc sử dụng giấy phép hết hạn.

3/ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng xã hội nhưng không có giấy phép hoặc sử dụng giấy phép hết hạn

IV. Hồ sơ và thủ tục xin giấy phép mạng xã hội

Bước 1: Chuẩn bị thành phần hồ sơ đề nghị giấy phép mạng xã hội:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội;

- Bản sao hợp lệ những giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13); Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể);

- Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép;

- Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải có tối thiểu các nội dung sau: Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội; cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng; cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội hoặc với tổ chức, cá nhân khác; công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội.”

Bước 2: Nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền

Cơ quan nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục xin giấy phép mạng xã hội Cục phát thanh truyền hình và thông tin điện tử - Bộ thông tin và truyền thông.

Thời hạn giải quyết là không quá 30 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp giấy phép mạng xã hội.

Bước 3: Nhận giấy phép mạng xã hội

Giấy phép thiết lập mạng xã hội có thời hạn theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 10 năm.

Trên đây là những thông tin về "Không xin giấy phép mạng xã hội bị phạt như thế nào?” Để biết thêm thông tin chi tiết và tư vấn về vấn đề này, Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật Doanh Trí theo một trong các phương thức sau:

Hotline: (+84) 911.233.955 – (024) 6293 8326

Email: [email protected]

Luật Doanh Trí rất hân hạnh khi được đồng hành cùng Quý Khách hàng!

Trân trọng./.

Bài viết ngày được thực hiện bởi: nguyenthithuytrang

Chức vụ: Giám đốc công ty

Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm

CÔNG TY TNHH
LUẬT DOANH TRÍ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT
MIỄN PHÍ 24/7

1900 66 99 39

ĐẶT HẸN LUẬT SƯ, YÊU
CẦU DỊCH VỤ

024.88.83.83.83

Liên hệ với chúng tôi

Banner phải