Đang gửi...

ĐIỀU KIỆN NHẬP KHẨU THUỐC HÓA DƯỢC SẢN XUẤT Ở MỸ VÀO VIỆT NAM

Lượt xem 1411
Ngày nay, sức khỏe con người ngày càng được quan tâm, chính vì thế những loại thuốc hóa dược phục vụ nhu cầu của con người cũng ngày càng được trú trọng về chất lượng. Hiện nay, một số lượng lớn thuốc hóa dược được nhập khẩu từ các nước phát triển và có trình độ khoa học – công nghệ cao. Nhiều cá nhân, tổ chức đã nhập khẩu những loại thuốc này phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh cũng như nghiên cứu. Để hiểu rõ hơn về thủ tục, điều kiện, quy trình nhập khẩu thuốc hóa dược tại Mỹ, hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Doanh Trí nhé.

Mục lục

Ngày nay, sức khỏe con người ngày càng được quan tâm, chính vì thế những loại thuốc hóa dược phục vụ nhu cầu của con người cũng ngày càng được trú trọng về chất lượng. Hiện nay, một số lượng lớn thuốc hóa dược được nhập khẩu từ các nước phát triển và có trình độ khoa học – công nghệ cao. Nhiều cá nhân, tổ chức đã nhập khẩu những loại thuốc này phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh cũng như nghiên cứu. Để hiểu rõ hơn về thủ tục, điều kiện, quy trình nhập khẩu thuốc hóa dược tại Mỹ, hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Doanh Trí nhé.

1. Điều kiện nhập khẩu

Trường hợp muốn nhập khẩu thuốc vào nước phải ứng điều kiện chung quy định tại Điều 4 Thông tư 47/2010/TT-BYT:

- Thương nhận nhập khẩu thuốc phải chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn của thuốc nhập khẩu theo quy định của Luật Dược, Luật Thương mại và các quy định khác về quản lý chất lượng thuốc hiện hành;

- Đáp ứng điều kiện về hạn dùng thuốc theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 47/2010/TT-BYT;

- Đáp ứng yêu cầu của phiếu kiểm nghiệm, cụ thể:

Khi làm thủ tục thông quan, doanh nghiệp nhập khẩu thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc phải xuất trình Hải quan cửa khẩu bản chính phiếu kiểm nghiệm của cơ sở sản xuất chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng cho từng lô thuốc nhập khẩu của nhà sản xuất trừ dược liệu và các thuốc quy định tại Điều 12, 13, 14, 15, 17 và 18 của Thông tư này.

Hải quan cửa khẩu lưu bản sao phiếu kiểm nghiệm có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp nhập khẩu.

- Thương nhân nhập khẩu thuốc phải chịu trách nhiệm về quyền sở hữu trớ tuệ của thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc do chính cơ sở sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, ủy thác nhập khẩu, xuất khẩu.

- Đối với vắc xin, sinh phẩm y tế là huyết thanh có chứa các khảng thể nhập khẩu phải được kiểm định, thử thuốc lâm sàng theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư 47/2010/TT-BYT;

- Thực hiện việc kê khai, kê khai lại giá thuốc theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư 47/2010/TT-BYT;

- Thời hạn có hiệu lực của giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu thuốc: có giá trị 01 năm kể từ ngày ký;

2. Những hồ sơ pháp lý cần chuẩn bị

- Về hồ sơ pháp lý trong hồ sơ nhập khẩu thuốc thì theo quy định tại khoản 11 Điều 4 Thông tư 47/2010/TT-BYT phải có các giấy chứng nhận sau:

-  Giấy chứng nhận sản phẩm dược phẩm (CPP), giấy chứng nhận lưu hành tự do (FSC), giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) hoặc các giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn tương đương đối với sinh phẩm chẩn đoán In Vitro có thể nộp bản chính hoặc bản sao hoặc bản dịch tiếng Việt từ tiếng nước ngoài nhưng phải đáp ứng các quy định cụ thể đối với từng loại giấy chứng nhận quy định tại điểm b, điểm c hoặc điểm d khoản này và các quy định chung như sau:

- Trường hợp nộp bản chính: Bản chính phải có đầy đủ chữ ký trực tiếp, họ tên, chức danh, ghi rõ ngày cấp và dấu xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại cấp giấy chứng nhận; phải được hợp pháp hoá lãnh sự tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp các giấy tờ pháp lý do cơ quan có thẩm quyền của nước đã ký kết Hiệp định tương trợ tư pháp với Việt Nam cấp;

- Trường hợp nộp bản sao: Bản sao do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng thực hợp lệ theo quy định của pháp luật Việt Nam về chứng thực bản sao từ bản chính;

- Trường hợp nộp bản dịch tiếng Việt từ tiếng nước ngoài: bản dịch tiếng Việt phải có công chứng theo quy định (công chứng ở đây được hiểu là phải được cơ quan công chứng địa phương hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được uỷ quyền của nước ngoài chứng nhận chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật) và phải nộp kèm theo bản chính hoặc bản sao giấy chứng nhận theo quy định nêu trên;

- Thời hạn hiệu lực của các giấy chứng nhận: thời hạn hiệu lực phải được ghi cụ thể trên các giấy chứng nhận và phải còn hiệu lực tại thời điểm thẩm định; không chấp nhận công văn gia hạn giấy chứng nhận này. Trường hợp giấy chứng nhận này không ghi rõ thời hạn hiệu lực, chỉ chấp nhận các giấy chứng nhận được cấp trong thời gian 24 tháng kể từ ngày cấp.

+ Giấy chứng nhận sản phẩm dược ngoài việc đáp ứng các quy định tại điểm a khoản này còn phải đáp ứng các quy định sau:

- Phải có xác nhận thuốc được phép lưu hành ở nước xuất xứ, trường hợp thuốc không lưu hành ở nước xuất xứ, Công ty cung cấp phải có giải trình lý do để Cục Quản lý dược- Bộ Y tế xem xét;

- Trường hợp thuốc được sản xuất qua nhiều công đoạn ở các nước khác nhau, không thể xác định được nước xuất xứ duy nhất, cơ sở nhập khẩu thuốc phải nộp CPP của nước sản xuất ra dạng bào chế cuối cùng hoặc CPP của nước xuất xưởng lô. Trường hợp không có CPP của cả hai nước xuất xứ nêu trên, Cục Quản lý dược- Bộ Y tế sẽ xem xét chấp nhận CPP của nước nơi sản phẩm được vận chuyển đến nước nhập khẩu;

- Trường hợp không có CPP của các nước xuất xứ nêu trên, chỉ chấp nhận CPP của thuốc đó do cơ quan có thẩm quyền của một trong các nước Anh, Pháp, Đức, Mỹ, Nhật Bản, Úc, Canada hoặc của cơ quan thẩm định, đánh giá các sản phẩm y tế của Châu Âu - EMEA cấp;

- Do cơ quan quản lý dược có thẩm quyền (theo danh sách của WHO trên website http://www.who.int) của nước xuất xứ ban hành; cấp theo mẫu của WHO áp dụng đối với Hệ thống chứng nhận chất lượng của các sản phẩm dược lưu hành trong thương mại quốc tế.

+ Giấy chứng nhận lưu hành tự do ngoài việc đáp ứng các quy định tại điểm a khoản này còn phải đáp ứng các quy định sau:

- Phải có xác nhận thuốc được phép lưu hành ở nước xuất xứ, trường hợp thuốc không lưu hành ở nước xuất xứ, Công ty cung cấp phải có giải trình lý do để Cục Quản lý dược- Bộ Y tế xem xét;

- Do cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất xứ cấp, có đủ các thông tin về thành phần, hàm lượng, dạng bào chế và thời hạn hiệu lực của chứng nhận.

- Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc, hoặc các giấy chứng nhận đạt hệ thống quản lý chất lượng khác (ví dụ ISO 9001…) và phải do cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất xứ cấp, có xác nhận tên và địa chỉ nhà sản xuất.

Quy định về hồ sơ hải quan và thủ tục khi nhập khẩu thuốc tham khảo thêm nội dung quy định tại Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC.

Trên đây là những tư vấn cơ bản về thủ tục nhập khẩu thuốc hóa dược từ Mỹ về Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết về thủ tục này vui lòng liên hệ với Luật Doanh Trí bằng những phương thức sau:

Hotline: 0911 233 955

Email: [email protected]

Website: luatdoanhtri.vn

Luật Doanh Trí rất hân hạnh được đồng hành cùng Quý khách hàng!

Trân trọng./.

 

 

 
 

 

Bài viết ngày được thực hiện bởi: nguyenthithuytrang

Chức vụ: Giám đốc công ty

Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm

CÔNG TY TNHH
LUẬT DOANH TRÍ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT
MIỄN PHÍ 24/7

1900 66 99 39

ĐẶT HẸN LUẬT SƯ, YÊU
CẦU DỊCH VỤ

024.88.83.83.83

Liên hệ với chúng tôi

Banner phải