CÔNG BỐ MỸ PHẨM NHẬP KHẨU
Mục lục
Mỹ phẩm là gì?
Trước khi tìm hiểu về công bố mỹ phẩm nhập khẩu, mọi người hãy cùng dành một ít thời gian để nghiên cứu về khái niệm mỹ phẩm là gì? Về cơ bản, mỹ phẩm là một chất hoặc chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (da, tóc, móng tay, móng chân, môi) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể hoặc giữ cơ thể trong điều kiện tốt. Mỹ phẩm không có tác dụng chữa bệnh hoặc thay thế thuốc chữa bệnh. Đồng thời không được phép kê đơn cho người bệnh.
Không công bố mỹ phẩm nhập khẩu sẽ bị xử phạt như thế nào?
Không ít trường hợp, các cơ sở kinh doanh mỹ phẩm “ngớ người” khi bị quản lý thị trường kiểm tra và xử phạt hành chính do không tiến hành thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu trước khi phân phối ra thị trường. Hoặc cũng có những cơ sở kinh doanh đã biết đến quy định công bố nhưng do chủ quan nên đã chậm trễ trong việc thực hiện. Trên cơ sở pháp lý là nghị định 176/2013/NĐ-CP ban hành ngày 14/11/2013, Luật Hoàng Phi sẽ trình bày các quy định về việc xử phạt vi phạm công bố mỹ phẩm cụ thể như sau:
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Kê khai không trung thực các nội dung đã cam kết trong phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;
+ Không công bố sản phẩm mỹ phẩm trước khi đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật đối với nhà sản xuất mỹ phẩm trong nước hoặc nhà nhập khẩu mỹ phẩm.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hội thảo, tổ chức sự kiện giới thiệu mỹ phẩm khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hoặc chưa nộp hồ sơ đăng ký tổ chức hội thảo, tổ chức sự kiện giới thiệu mỹ phẩm;
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp tổng trị giá lô hàng vi phạm dưới 20.000.000 đồng hoặc phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp tổng trị giá lô hàng vi phạm từ 20.000.000 đồng trở lên tính theo giá bán đối với cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường khi thực hiện kinh doanh mỹ phẩm chưa thực hiện công bố sản phẩm mỹ phẩm;
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường thực hiện thay đổi nội dung sau khi công bố sản phẩm mỹ phẩm nhưng chưa được chấp nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường thực hiện kinh doanh mỹ phẩm có công thức không đúng với hồ sơ công bố đã được duyệt.
Công bố mỹ phẩm nhập khẩu ở đâu?
Hiện nay tại Việt Nam, có 03 cơ quan thực hiện thủ tục công bố mỹ phẩm như sau:
a) Cục quản lý dược – Bộ y tế. Cục quản lý Dược sẽ tiến hành thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu
b) Sở y tế tỉnh/thành phố. Sở y tế tỉnh/thành phố sẽ tiến hành thủ tục công bố mỹ phẩm cho sản phẩm sản xuất trong nước
c) Đối với mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài. Mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu kinh tế – thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị.
Việc đưa mỹ phẩm từ Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh vào các khu chức năng khác trong Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh hoặc đưa vào thị trường nội địa để kinh doanh; đưa mỹ phẩm từ Khu Kinh tế – Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị vào thị trường nội địa để kinh doanh phải thực hiện công bố tại Cục Quản lý dược – Bộ Y tế theo quy định của Thông tư 06/2011/TT-BYT (tổ chức, cá nhân đứng tên công bố sản phẩm mỹ phẩm phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam và nằm ngoài 2 khu này)
Hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu gồm những tài liệu gì?
a. Hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu:
– Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);
– Bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường. Trường hợp tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất thì phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất (bản sao chứng thực);
– Bản chính hoặc bản sao chứng thực Giấy uỷ quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam. Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
– Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS): Chỉ áp dụng đối với trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu và đáp ứng các yêu cầu sau:
+ CFS do nước sở tại cấp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.
+ CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
b. Hồ sơ công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước:
– Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);
– Bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường. Trường hợp tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất thì phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất (bản sao chứng thực);
– Bản chính hoặc bản sao chứng thực Giấy uỷ quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất).
Một số lưu ý về hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước
– Đầu tiên về phiếu công bố mỹ phẩm, mọi người cần phải sử dụng theo đúng mẫu quy định của Cục Quản lý dược – Bộ Y tế. Phiếu công bố có thể trình bày bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh tùy theo cơ sở kinh doanh. Mỗi một sản phẩm sẽ phải thực hiện một phiếu công bố riêng. Trong một số trường hợp như: mỹ phẩm được gói thành một bộ và bán dưới tên chung; mỹ phẩm cùng dòng, cùng tên, tương tự công thức chỉ khác màu sắc, mùi (trừ nước hóa, thuốc nhuộm tóc) thì cơ sở kinh doanh sẽ chỉ phải thực hiện một phiếu công bố. Cách điền các thông tin trong phiếu công bố quý khách hàng không hiểu rõ có thể liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6557 của Luật Hoàng Phi để được hướng dẫn.
– Trong mục hồ sơ công bố mỹ phẩm có đề cập đến giấy ủy quyền. Vì vậy mà chúng tôi cũng nhận được khá nhiều thắc mắc của quý khách hàng về cách thực hiện cũng như mẫu giấy. Tuy nhiên, giấy ủy quyền chỉ cần thiết khi cá nhân, tổ chức sử dụng dịch vụ và thường được các đơn vị cung cấp chủ động thực hiện. Trong giấy ủy quyền sẽ đề cập đến thông tin (tên, địa chỉ) của đơn vị ủy quyền và đơn vị được ủy quyền; phạm vi ủy quyền; tên sản phẩm được ủy quyền; thời hạn ủy quyền; cam kết trách nhiệm và xác minh (tên, chức danh, chữ ký) của người đại diện bên ủy quyền.
Thời gian thực hiện công bố mỹ phẩm nhập khẩu
Thời gian chuẩn bị hồ sơ:
– Kiểm tra danh mục tài liệu trong hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu: 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu do khách hàng chuyển giao;
– Soạn thảo và chuẩn hóa hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do khách hàng chuyển giao.
Thực hiện thủ tục công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Sở Y Tế, Cục quản lý dược
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm, Sở Y Tế, Cục quản lý dược có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận công bố.
Sau khi có số tiếp nhận công bố sản phẩm mỹ phẩm, sản phẩm được tự do lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam.
Thời hạn hiệu lực của phiếu công bố:
Số tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng mỹ phẩm có giá trị 05 năm. Các tổ chức, cá nhân phải tiến hành gia hạn trước khi số tiếp nhận hồ sơ hết hạn và phải nộp lệ phí theo quy định
Lệ phí công bố mỹ phẩm nhập khẩu được tính như thế nào?
Hoàn tất đầy đủ lệ phí đăng ký theo quy định của nhà nước là điều kiện cần để các cơ sở kinh doanh được cấp phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm. Vậy lệ phí cụ thể là bao nhiêu? Phải nộp lệ phí ở đâu? Lệ phí đối với mỹ phẩm nhập khẩu có giống với mỹ phẩm sản xuất trong nước không?…
Theo biểu mức thu phí trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm của Thông tư 277/2016/TT-BTC ban hành ngày 14/11/2016 nêu rõ lệ phí thẩm định công bố mỹ phẩm là 500.000 đồng cho một mặt hàng. Điều đó có nghĩa số lượng mặt hàng mà cơ sở kinh doanh dự định công bố càng nhiều chi phí sẽ càng cao. Mức phí này được áp dụng đồng thời cho cả mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước. Nơi nộp lệ phí cũng chính là cơ quan mà cơ sở kinh doanh nộp hồ sơ. Tại Cục Quản lý dược – Bộ Y tế nếu công bố mỹ phẩm nhập khẩu và tại Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất với mỹ phẩm trong nước.
Trong trường hợp quý khách hàng sử dụng dịch vụ (tức uỷ quyền cho một công ty chuyên nghiệp thay mình thực hiện mọi thủ tục liên quan) chi phí phải trả sẽ cao hơn. Tùy thuộc vào yêu cầu khách hàng và cách tính toán chi phí của từng đơn vị cung cấp dịch vụ mà sẽ có các báo giá khác nhau. Nếu đã từng tham khảo ba đến năm nhà cung cấp, bạn sẽ nhận thấy rõ sự chênh lệch. Có đơn vị báo giá chi phí công bố mỹ phẩm giá rẻ lại cũng có đơn vị báo giá chi phí cao.
Trên đây là những tư vấn của Luật Doanh Trí hướng dẫn chi tiết công bố mỹ phẩm nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Luật Doanh Trí, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được tư vấn, hỗ trợ thực hiện thủ tục một cách nhanh chóng, chuyên nghiệp:
Hotline: 0911233955
Email: [email protected]
Trụ sở chính: 146 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội
Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh - Công ty TNHH Tư vấn Luật Doanh Trí: D22,
Đường số 7, Phường Phú Thuận, Quận 7, TP. HCM
Luật Doanh Trí rất hân hạnh khi được đồng hành và hợp tác cùng Quý khách hàng!
Bài viết ngày được thực hiện bởi: nguyenthithuytrang
Chức vụ: Giám đốc công ty
Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp
Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA
Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm
CÔNG TY TNHH
LUẬT DOANH TRÍ
TƯ VẤN PHÁP LUẬT
MIỄN PHÍ 24/7
ĐẶT HẸN LUẬT SƯ, YÊU
CẦU DỊCH VỤ
Mục khác
- Thủ tục công bố hợp quy máy tính xách tay nhập khẩu tại Bắc Ninh mới nhất năm 2022
- Thủ tục xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh mới nhất năm 2022
- Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại Quảng Ninh mới nhất năm 2022
- Thủ tục xin chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng trung tâm thương mại tại Vĩnh Phúc mới nhất năm 2022
- Thủ tục gia hạn visa cho người nước ngoài tại Hà Nội mới nhất năm 2022
- Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu ô tô tại Việt Nam mới nhất năm 2022
- Thủ tục cấp giấy phép thành lập sàn giao dịch bất động sản tại Hà Nội mới nhất năm 2022
- Thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Hà Nội mới nhất 2022
- Thủ tục công bố đủ điều cung cấp dịch vụ diệt côn trùng theo quy định pháp luật mới nhất năm 2022
- Thủ tục xin cấp giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ tại Hà Nội mới nhất năm 2022
- Thủ tục công bố mỹ phẩm mới nhất tại Việt Nam năm 2023
- đăng ký lưu hành chế phẩm diệt khuẩn trên máy bay mới nhất năm 2023 tại Việt Nam
- Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam