Đang gửi...

ĐIỀU KIỆN GÓP VỐN BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT MỚI NHẤT NĂM 2022

Lượt xem 707
Theo quy định của pháp luật nước ta thì góp vốn bằng quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất đưa quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của mình để góp vốn thành lập công ty hoặc góp vốn vào công ty đã được thành lập để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Vậy điều kiện góp vốn là gì? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về quy định của pháp luật Việt Nam về Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới nhất năm 2022. Trường hợp có nhu cầu tư vấn chi tiết, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn đầu tư 1900 99 66 39 để tiếp tục được giải đáp.

Mục lục

Hiện nay, có rất nhiều  phương thức để góp vốn vào công ty, trong đó góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới nhất là một phương thức để chủ thể góp vốn khi thành lập doanh nghiệp hay góp vốn để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh. Vậy pháp luật Việt Nam hiện hành có quy định như thế nào về việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất? Luật Doanh Trí với bài viết “Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới nhất năm 2022” sẽ cung cấp những thông tin pháp lý mới nhất về vấn đề trên.

Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới nhất năm 2022

Xem thêm: Đầu tư bằng mua cỏ phần vốn góp

1. Căn cứ pháp lý.

- Luật Đất đai 2013;

- Luật Doanh nghiệp 2020;

- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

- Thông tư 33/2017/TT- BTNMT quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành luật đất đai.

2. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì?

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì?

Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất đưa quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của mình để góp vốn thành lập công ty hoặc góp vốn vào công ty đã được thành lập để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty.

Xem thêm: Trình tự thủ tục đầu tư

3. Điều kiện thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

3.1. Điều kiện đối với bên góp vốn.

Người sử dụng đất được thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Đất không có tranh chấp;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

- Trong thời hạn sử dụng đất.

3.2. Điều kiện đối với bên nhận góp vốn.

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận góp vốn khi có đủ các điều kiện sau đây: - Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận góp vốn.

- Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận góp vốn phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật Đất đai.

Đồng thời, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì đối với quyền sử dụng đất thì người góp vốn cũng cần phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Thủ tục này được trình bày ở phần tiếp sau đây.

4. Các hình thức góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Các hình thức góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Có 2 hình thức theo quy định của pháp luật tùy thuộc vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp:

- Một là, góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác kinh doanh theo hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trường hợp này, tổ chức, doanh nghiệp nhận góp vốn sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp hết thời hạn góp vốn hoặc do thỏa thuận của các bên về việc chấm dứt việc góp vốn thì bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đó trong thời gian còn lại.

- Hai là, góp vốn để thành lập pháp nhân mới hoặc cùng kinh doanh sản xuất kinh doanh với pháp nhân đã được thành lập trước, trong trường hợp này pháp nhân sẽ được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã hoàn tất thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.

5. Chấm dứt việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Chấm dứt việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 80 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, bao gồm:

- Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

- Một bên hoặc các bên đề nghị theo thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn;

- Bị thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai;

- Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể;

- Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố là đã chết; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện;

- Pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện.

Xem thêm: Dịch vụ chuyển nhượng

Nếu Quý khách hàng mong muốn được giúp đỡ và sử dụng dịch vụ tư vấn về điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất, đừng ngần ngại liên hệ với Luật Doanh Trí. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn và mang đến cho Quý khách hàng dịch vụ tốt nhất.

Xin vui lòng liên hệ theo hình thức sau :

Tổng đài tư vấn miễn phí 24/7: 1900 99 66 39

Yêu cầu dịch vụ, gửi báo giá: 024 88 83 83 83

Liên hệ qua email: [email protected] / [email protected]

Bài viết ngày được thực hiện bởi: Nguyễn Thị Thuỳ Trang

Chức vụ: Giám đốc công ty

Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm

CÔNG TY TNHH
LUẬT DOANH TRÍ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT
MIỄN PHÍ 24/7

1900 66 99 39

ĐẶT HẸN LUẬT SƯ, YÊU
CẦU DỊCH VỤ

024.88.83.83.83

Liên hệ với chúng tôi

Banner phải