Đang gửi...

THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ NGHĨA VỤ CẤP DƯỠNG MỚI NHẤT NĂM 2022

Lượt xem 1189
Thủ tục cấp dưỡng không chỉ áp dụng với con cái chưa thành niên sau khi bố mẹ ly hôn, mà còn áp dụng cho trường hợp con cháu cấp dưỡng cho ông, bà, bố, mẹ, người thân thích không còn khả năng lao động hoặc không thể tự nuôi mình và ngược lại. Tuy nhiên, trong thực tế có rất nhiều trường hợp cha, mẹ sau ly hôn không cấp dưỡng cho con, hoặc gửi số tiền cấp dưỡng rất ít, con cháu thành niên cha mẹ, ông bà bệnh tật mất khả năng tự nuôi sống bản thân… dẫn đến những tranh chấp đáng tiếc về nghĩa vụ cấp dưỡng. Vậy quy trình để giải quyết những tranh chấp này diễn ra như thế nào? Công ty Luật Doanh Trí xin trân trọng gửi tới quý khách hàng một số thông tin hữu ích liên quan đến các vấn đề này thông qua bài viết “Thủ tục giải quyết tranh chấp về nghĩa vụ cấp dưỡng mới nhất năm 2022”. Trường hợp có nhu cầu tư vấn chi tiết, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn đầu tư 1900 99 66 39 để tiếp tục được giải đáp.

Mục lục

Thủ tục giải quyết tranh chấp về nghĩa vụ cấp dưỡng mới nhất năm 2022

Xem thêm: Quy trình đăng ký khai sinh cho trẻ được mang thai hộ

1. Căn cứ pháp lý

- Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19/6/2014;

- Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 ngày 25/11/2015;

- Nghị quyết số 04/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13, Luật Tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 về gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử.

2. Khái niệm

Cấp dưỡng là gì?

Theo khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

3. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

Xem thêm: Bảo hiểm bắt buộc là gì? Chế độ và đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc mới nhất năm 2022

- Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

- Cá nhân, cơ quan, tổ chức là người thân thích, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

- Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức (gồm cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc hội liên hiệp phụ nữ) yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

- Về nguyên tắc, nghĩa vụ cấp dưỡng tuân theo pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú. Trường hợp cấp dưỡng có yếu tố nước ngoài là trường hợp người yêu cầu cấp dưỡng không có nơi cư trú tại Việt Nam thì áp dụng pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng là công dân.

4. Đối tượng có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

Đối tượng có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

Xem thêm: Những điều kiện để mở chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam mới nhất năm 2022

Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Trong đó:

- Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

- Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

- Trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để cấp dưỡng cho con thì anh, chị đã thành niên không sống chung với em có nghĩa vụ cấp dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; em đã thành niên không sống chung với anh, chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh, chị không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

- Ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người cấp dưỡng theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình.

- Cháu đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà nội, ông bà ngoại trong trường hợp ông bà không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.

- Cô, dì, chú, cậu, bác ruột không sống chung với cháu ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.

- Cháu đã thành niên không sống chung với cô, dì, chú, cậu, bác ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cô, dì, chú, cậu, bác ruột trong trường hợp người cần được cấp dưỡng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.

- Vợ hoặc chồng khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.

5. Thủ tục giải quyết tranh chấp về nghĩa vụ cấp dưỡng tại Tòa án

Căn cứ theo Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, tranh chấp về cấp dưỡng là một trong những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Khi giữa các bên xảy ra các tranh chấp về việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng như không chịu trách nhiệm, tranh chấp về mức cấp dưỡng hoặc phương thức cấp dưỡng… mà các bên không đạt được thỏa thuận, thương lượng hay không chấp nhận hòa giải thì các bên có quyền khởi kiện bên vi phạm nghĩa vụ cấp dưỡng lên Tòa, yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về nghĩa vụ cấp dưỡng thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng sinh sống, làm việc. Cụ thể như sau:

Bước 1: Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án

Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

- Nộp trực tiếp tại Tòa án;

- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 2: Tòa án tiếp nhận đơn khởi kiện

Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.

Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 3: Tòa án tiếp nhận, xử lý đơn khởi kiện

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn;

+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

- Về án phí: Trong trường hợp vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án: thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện để người khởi kiện đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

- Trong quá trình xử lý đơn kiện, Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án và giải quyết vụ án theo đúng trình tự pháp luật. Tòa án sẽ xem xét về nghĩa vụ cấp dưỡng của các bên, đưa ra mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế của người có nghĩa vụ.

Bước 4: Tòa án thông báo kết quả xử lý đơn khởi kiện

Kết quả xử lý đơn của Thẩm phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Nếu như người có nghĩa vụ cố tình trốn tránh việc cấp dưỡng thì Tòa án sẽ buộc người đó phải thực hiện.

Trên đây là những thông tin giải đáp thắc mắc của Quý khách hàng về “Thủ tục giải quyết tranh chấp về nghĩa vụ cấp dưỡng mới nhất năm 2022”. Để biết thêm thông tin chi tiết và tư vấn về vấn đề này Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật Doanh Trí theo một trong các phương thức sau:

Tổng đài tư vấn miễn phí 24/7: 1900 99 66 39

Yêu cầu dịch vụ, gửi báo giá: 024 88 83 83 83

Liên hệ qua email: [email protected] / [email protected]

Bài viết ngày được thực hiện bởi: Tô Anh Thư

Chức vụ: Giám đốc công ty

Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm

CÔNG TY TNHH
LUẬT DOANH TRÍ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT
MIỄN PHÍ 24/7

1900 66 99 39

ĐẶT HẸN LUẬT SƯ, YÊU
CẦU DỊCH VỤ

024.88.83.83.83

Liên hệ với chúng tôi

Banner phải