THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG TRONG TRƯỜNG HỢP MỘT BÊN CHẾT HOẶC BỊ TÒA ÁN TUYÊN BỐ LÀ ĐÃ CHẾT THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT NĂM 2022
Mục lục
Trong quan hệ hôn nhân khi một người chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết đồng nghĩa với quan hệ hôn nhân của người đó với vợ hoặc chồng chấm dứt. Trong trường hợp này, để đảm bảo quyền lợi cho người vợ hoặc chồng còn lại và những người liên quan thì việc giải quyết các vấn đề về nhân thân và tài sản của người chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết rất quan trọng. Do vậy, hiện nay ở Việt Nam, ngày càng có nhiều người quan tâm, tìm hiểu các thông tin, quy định của pháp luật về vấn đề này. Để giúp Quý khách hàng có những thông tin hữu ích, Công ty Luật Doanh Trí xin trân trọng gửi tới Quý khách hàng bài viết “Thủ tục giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết theo quy định mới nhất năm 2022”.
Thủ tục giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết
hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết theo quy định mới nhất năm 2022
Xem thêm: Nguyên tắc chia tài sản sau khi ly hôn
1. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Luật Hộ tịch năm 2014.
2. Một người thế nào được xem là chết?
Một người thế nào được xem là chết?
Theo Từ điển Tiếng Việt, “chết” là mất khả năng sống, không còn biểu hiện của sự sống;
Theo y học, chết là chấm dứt hoạt động hô hấp, trao đổi chất, việc phân chia tế bào chấm dứt vĩnh viễn trên cơ thể người. Thực tiễn, để nhận biết một người là đã chết người ta thường thông qua các dấu hiệu như ngưng thở, tim ngừng đập hoặc có sự xác nhận của những người có chuyên môn như bác sĩ, giám định viên pháp y,…
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hộ tịch năm 2014, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử, trường hợp người chết không có người thân tích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm khai tử. Thủ tục khai tử được thực hiện theo Điều 34 Luật Hộ tịch 2014.
3. Thế nào là một người bị Tòa án tuyên là đã chết?
Thế nào là một người bị Tòa án tuyên là đã chết?
Căn cứ Khoản 1 Điều 71 Bộ luật Dân sự năm 2015, một người bị Tòa án tuyên bố là đã chết đáp ứng các điều kiện là:
- Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan;
- Người bị Tòa án tuyến bố là đã chết là người thuộc một trong trường hợp sau:
+ Sau 03 năm kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà không có tin tức xác thực là còn sống;
+ Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc không có tin tức xác thực là còn sống;
+ Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
+ Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật Dân sự.
- Có Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết.
4. Giải quyết về tài sản trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết
Giải quyết về tài sản trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết
Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết như sau:
- Về quyền quản lý tài sản:
Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
- Về việc chia tài sản chung khi có yêu cầu:
+ Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
+ Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
- Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Trên đây là những thông tin giải đáp thắc mắc của Quý khách hàng về “Thủ tục giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết theo quy định mới nhất năm 2022”. Để biết thêm thông tin chi tiết và tư vấn về vấn đề này Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật Doanh Trí theo một trong các phương thức sau:
Tổng đài tư vấn miễn phí 24/7: 1900 99 66 39
Yêu cầu dịch vụ, gửi báo giá: 024 88 83 83 83
Liên hệ qua email: [email protected] / [email protected]
Bài viết ngày được thực hiện bởi: Nguyễn Thị Thuỳ Trang

Chức vụ: Giám đốc công ty
Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp
Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA
Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm
CÔNG TY TNHH
LUẬT DOANH TRÍ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT
MIỄN PHÍ 24/7
ĐẶT HẸN LUẬT SƯ, YÊU
CẦU DỊCH VỤ
Mục khác
- Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng sau ly hôn được thực hiện như thế nào tại Việt Nam mới nhất năm 2022
- Thủ tục đăng ký thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân như thế nào
- Thủ tục đăng ký kết hôn lại tại Thành phố Hồ Chí Minh mới nhất năm 2022
- Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình không có giấy tờ nhà đất tại Hà Nội năm 2022
- Quy định pháp luật về hợp đồng xây dựng mới nhất năm 2022
- Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất mới nhất năm 2022
- Điều kiện thành lập doanh nghiệp chế xuất có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mới nhất năm 2022
- Các phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại
- Thủ tục gia hạn giấy chứng nhận mã số mã vạch
- CẦN CHUẨN BỊ NHỮNG GIẤY TỜ GÌ KHI THÀNH LẬP CÔNG TY
- THỦ TỤC SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP 2023
- Hồ sơ thành lập hộ kinh doanh gồm những gì
- Thủ tục hồ sơ xin visa (thị thực) Việt Nam