Quyền và nghĩa vụ của tác giả, chủ sở hữu sáng chế
Mục lục
Nhằm mục đích giúp Quý khách hàng hiểu hơn về quyền và nghĩa vụ của tác giả, chủ sở hữu sáng chế, sau đây Luật Doanh Trí xin đưa ra một số quy định của Luật sở hữu trí tuệ hiện hành về vấn đề trên như sau:
1. Sáng chế là gì?
Theo quy định tại Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 thì: “Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.”
2. Chủ sở hữu sáng chế
- Theo quy định tại Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 thì: “Chủ sở hữu sáng chế là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ sáng chế.”
- Chủ sở hữu sáng chế có thể là một trong các đối tượng sau:
● Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình.
● Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
3. Quyền của tác giả sáng chế
- Tác giả sáng chế là người trực tiếp sáng tạo ra đối tượng sở hữu công nghiệp. Trong trường hợp có hai người trở lên cùng nhau trực tiếp sáng tạo ra đối tượng sở hữu công nghiệp thì họ là đồng tác giả. Tác giả sáng chế có quyền nhân thân và quyền tài sản.
- Quyền nhân thân của tác giả sáng chế gồm các quyền sau đây:
● Được ghi tên là tác giả trong Bằng độc quyền sáng chế.
● Được nêu tên là tác giả trong các tài liệu công bố, giới thiệu về sáng chế.
- Quyền tài sản của tác giả sáng chế: quyền nhận thù lao theo quy định tại Luật sở hữu trí tuệ.
4. Quyền của chủ sở hữu sáng chế
Chủ sở hữu sáng chế chỉ có quyền tài sản bao gồm:
- Sử dụng, cho phép người khác sử dụng sáng chế.
Sử dụng sáng chế là việc thực hiện các hành vi sau đây:
● Sản xuất sản phẩm được bảo hộ.
● Áp dụng quy trình được bảo hộ.
● Khai thác công dụng của sản phẩm được bảo hộ hoặc sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ.
● Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm quy định tại điểm c khoản này.
● Nhập khẩu sản phẩm được bảo hộ hoặc sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ.
- Ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế trái phép.
- Định đoạt sáng chế.
5. Nghĩa vụ của chủ sở hữu sáng chế
- Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế
+ Chủ sở hữu sáng chế có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả theo quy định, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
+ Mức thù lao tối thiểu mà chủ sở hữu phải trả cho tác giả được quy định như sau:
● 10% số tiền làm lợi mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế.
● 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.
+ Trong trường hợp sáng chế được nhiều tác giả tạo ra, mức thù trên là mức dành cho tất cả các đồng tác giả. Các đồng tác giả tự thoả thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả.
+ Chủ sở hữu sáng chế có nghĩa vụ sản xuất sản phẩm được bảo hộ hoặc áp dụng quy trình được bảo hộ để đáp ứng nhu cầu quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội.
+ Khi có các nhu cầu trên mà chủ sở hữu sáng chế không thực hiện nghĩa vụ đó thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho người khác mà không cần được phép của chủ sở hữu sáng chế.
- Nghĩa vụ cho phép sử dụng sáng chế cơ bản nhằm sử dụng sáng chế phụ thuộc
+ Sáng chế phụ thuộc là sáng chế được tạo ra trên cơ sở một sáng chế khác (sau đây gọi là sáng chế cơ bản) và chỉ có thể sử dụng được với điều kiện phải sử dụng sáng chế cơ bản.
+ Trong trường hợp chứng minh được sáng chế phụ thuộc tạo ra một bước tiến quan trọng về kỹ thuật so với sáng chế cơ bản và có ý nghĩa kinh tế lớn, chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc có quyền yêu cầu chủ sở hữu sáng chế cơ bản chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản với giá cả và điều kiện thương mại hợp lý.
Trong trường hợp chủ sở hữu sáng chế cơ bản không đáp ứng yêu cầu của chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc mà không có lý do chính đáng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể chuyển giao quyền sử dụng sáng chế đó cho chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc mà không cần được phép của chủ sở hữu sáng chế cơ bản.
Trên đây những quy định pháp luật về Quyền và nghĩa vụ của tác giả, chủ sở hữu sáng chế. Để biết thêm thông tin chi tiết, Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật Doanh Trí theo một trong các phương thức sau:
Hotline: 0911.233.955 – (024) 6293 8326
Email: [email protected]
Luật Doanh Trí rất hân hạnh khi được đồng hành cùng Quý Khách hàng!
Trân trọng./.
Bài viết ngày được thực hiện bởi: kieulinh

Chức vụ: Giám đốc công ty
Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp
Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA
Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm
CÔNG TY TNHH
LUẬT DOANH TRÍ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT
MIỄN PHÍ 24/7
ĐẶT HẸN LUẬT SƯ, YÊU
CẦU DỊCH VỤ
Mục khác
- ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI MỚI NHẤT NĂM 2022
- BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ TẠI TỈNH NAM ĐỊNH MỚI NHẤT NĂM 2022
- HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN MỚI NHẤT NĂM 2022
- HỒ SƠ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ SÁNG CHẾ NĂM 2022 TẠI BÁC NINH
- ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT MỚI NHẤT NĂM 2022
- THỦ TỤC GIA HẠN GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP MỚI NHẤT NĂM 2022
- THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI MỚI NHẤT NĂM 2022
- THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BẢN QUYỀN WEBSITE TẠI QUẢNG NINH MỚI NHẤT NĂM 2022
- Cập nhật những quy định mới về trình tự, thủ tục đăng ký nhãn hiệu
- Đăng ký bản quyền tác giả cho logo thương hiệu
- Ba điều cần biết trước khi đăng ký bản quyền tác giả
- Thuê người viết bài có vi phạm pháp luật không?
- Nhãn hiệu không phải nhãn hàng hoá - Một số khái niệm dễ nhầm lẫn với nhãn hiệu